Bài toán tính mật độ dân số và cách giải (2024)

Với tài liệu về Bài toán tính mật độ dân số và cách giải (2024) bao gồm: lý thuyết và bài tập cũng như những định nghĩa, tính chất, các dạng bài sẽ giúp bạn nắm vững kiến thức và học tốt môn Toán hơn.

1 427 lượt xem


Bài toán tính mật độ dân số và cách giải

I. Khái niệm

Dân số thường được đo thông qua các cuộc điều tra dân số và biểu hiện bằng tháp dân số. Mật độ được biết đến là đại lượng thể hiện lượng vật chất trên mỗi đơn vị đo như là chiều dài, diện tích, thể tích.

Mật độ dân số được hiểu là tổng số dân bình quân sinh sống trên một đơn vị diện tích hoặc thể tích. Đây là yếu tố có thể được sử dụng để tính cho một vùng, thành phố, quốc gia, một đơn vị lãnh thổ hoặc toàn bộ thế giới.

Mật độ dân số là số dân tính bình quân trên một kilômét vuông diện tích lãnh thổ. Mật độ dân số được tính bằng cách chia dân số (thời điểm hoặc bình quân) của một vùng dân cư nhất định cho diện tích lãnh thổ của vùng đó. Mật độ dân số có thể tính cho toàn quốc hoặc riêng từng vùng (nông thôn, thành thị, vùng kinh tế); từng tỉnh, từng huyện, từng xã... nhằm phản ánh tình hình phân bố dân số theo địa lý vào một thời gian nhất định.

Mật độ dân số sinh học là một phép đo sinh học thông thường để chỉ mật đô dân số. Cách tính này thường được những người bảo vệ môi trường sử dụng hơn những con số tuyệt đối.

Mật độ dân số loài người là số người trên đơn vị diện tích (có thể có hay không có các vùng canh tác/ các vùng có tiềm năng sản xuất). Thường thì nó được tính cho 1 vùng, thành phố, quốc gia, 1 đơn vị lãnh thổ hay toàn bộ thế giới.

II. Cách tính mật độ dân số

1. Thu thập dữ liệu:

- Bước thứ nhất là xác định diện tích:

Để xác định được diện tích cần tính mật độ dân số, bạn cần tìm ra đường ranh giới của khu vực mà bạn muốn biết mật độ dân số theo mét (m) hay kilomet vuông (km2).

Những khu vực này thường được đo đạc và khảo sát rất kỹ lưỡng. Vì thế, bạn có thể tìm thấy các số liệu thống kê dân số tại từ điển bách khoa hoặc trên mạng.

Sau đó, xem xét và xác định xem khu vực đó có ranh giới đã xác định chưa.Với trường chưa được xác định, bạn cần tự vẽ ra ranh giới.

Xác định diện tích của khu vực cần tính mật độ dân số

- Bước thứ hai là xác định số dân:

Bạn có thể xác định số dân bằng cách sử dụng công cụ tìm kiếm trên mạng để có được số liệu mới nhất về số người đang sống tại khu vực này.

Trong trường hợp muốn tính mật độ dân số cho một khu vực chưa được ghi nhận, bạn cần phải tự mình đếm và thu thập số lượng người sống ở đó.

- Bước thứ ba là cân đối dữ liệu:

Thực hiện việc cân đối dữ liệu giữa số dân và diện tích. Khi so sánh hai khu vực với nhau thì các con số phải dùng chung đơn vị đo.

Ví dụ như một khu vực có diện tích tính theo dặm vuông, một khu vực khác tính theo km vuông thì bạn cần đổi diện tích ra cùng đơn vị là dặm hoặc km2.

2.Công thức tính mật độ dân số

- Bước một là tìm hiểu công thức tính:

Mật độ dân số = Số dân/ Diện tích đất

Trong đó:

- Đơn vị diện tích đất là kilômét vuông, có thể sử dụng mét vuông nếu khu vực cần tính khá nhỏ.

- Đơn vị của mật độ dân số là người/đơn vị diện tích, ví dụ 2000 người/kilômét vuông. Bên cạnh đó, mọi người có thể tính mật độ dân số bằng các cách dựa theo những điều như sau:

- Mật độ số học: Bằng tổng số dân chia cho diện tích đất theo km2

- Mật độ nông nghiệp: Bằng tổng số dân nông thôn chia cho tổng diện tích đất nông nghiệp

- Mật độ sinh lý: Bằng tổng số dân chia cho diện tích đất canh tác

- Mật độ dân cư: Bằng tổng số người sống trong đô thị chia cho diện tích đất ở.

Thông thường các tính toán mật độ dân số dùng cho mục đích nhân khẩu học hoặc có tính chuyên môn. Đơn vị tính diện tích đất là km2 và có thể sử dụng m2 nếu đó là khu vực nhỏ. Mật độ dân số sử dụng đơn vị tính là người/đơn vị diện tích (người/km2).

- Bước hai là thay số liệu vào công thức:

Khi đã có số liệu về số dân và diện tích mặt đất của khu vực đó, bạn cần tiến hành thay nó vào công thức.

Ví dụ Thành phố Hồ Chí Minh có 9.320.866 người với diện tích là 2095km2, bạn viết là 9.320.866/2095km2

- Bước ba là chia dân số cho diện tích:

Tới đây, bạn có thể dùng máy tính cá nhân để tính ra kết quả mật độ dân số. Theo ví dụ ở trên, bạn lấy 9.320.866 : 2095 sẽ có mật độ dân số là 4449 người/km2.

3. Phân tích mật độ dân số

- Bước 1 là so sánh mật độ dân số:

Bạn cần thực hiện so sánh dữ liệu của nhiều khu vực cũng như sử dụng các số liệu mật độ tương phản để đưa ra nhận định về những khu vực này.

Ví dụ tỉnh Long An có 2.003.000 người, trên diện tích 4492 km2, mật độ dân số sẽ là 446 người/km2. Khi đó, sẽ thấy được mật độ dân số của thành phố Hồ Chí Minh cao hơn hẳn Long An.

- Bước hai là thử đưa vào mức tăng trưởng dân số:

Ở bước tiếp theo này, bạn cần tính mức tăng trưởng dân số tự nhiên của một khu vực hoặc tìm dữ liệu thống kê dân số trong quá khứ. Sau đó, so sánh mật độ dân số hiện tại với mật độ dân số dự kiến trong tương lai.

- Bước ba là nhận thức về các hạn chế:

Cách tính mật độ dân số tuy đơn giản nhưng lại phụ thuộc rất nhiều vào kích cỡ và loại khu vực mà bạn đang xem xét. Mặt khác, mật độ dân số chỉ là một giá trị trung bình cũng như không có sự tương quan chính xác với số dân một khu vực. Vì thế, mật độ dân số không tiết lộ được nhiều chi tiết của khu vực.

Ví dụ là bạn cần tính mật độ dân số của một quốc gia có nhiều vùng đất bỏ trống và rừng rậm, trong đó cũng có một thành phố rộng lớn. Do vậy, mật độ dân số tổng thể của cả quốc gia đó không thể cho bạn biết được chính xác mật độ dân số của thành phố là nơi thực sự có người sống ở đó.

- Bước bốn là suy nghĩ về dữ liệu:

Ở bước cuối cùng này, bạn đưa ra dự đoán về một khu vực nào đó khi bạn biết thế nào là mật độ dân số cao và thế nào là mật độ dân số thấp.

Ví dụ như trong khu vực có mật độ dân số cao thường có tỷ lệ tội phạm cao cũng như giá thành nhà đất, hàng hóa đắt đỏ. Bên cạnh đó, những nơi có mật độ dân số thấp thường chủ yếu phát triển ngành nông nghiệp, có nhiều đất trống và khu vực hoang dã.

Vì vậy, dựa vào mục đích đánh giá bạn sẽ rút ra được các kết luận khác nhau về một khu vực.

III. Mật độ dân số phản ánh điều gì?

Mật độ dân số sẽ phản ánh tình hình dân số sinh sống ở một vùng địa lý hoặc một không gian nhất định. Qua đó, có thể đánh giá dân số ở một vùng hoặc không gian nhất định một cách khái quát nhất có thể.

Thông qua đó để tính toán lượng tài nguyên cần sử dụng cho khu vực đó. Và có thể điều chỉnh, đề xuất kế hoạch để tạo việc làm, điều kiện sống tốt cho dân cư ở những nơi có điều kiện kinh tế khó khăn mà mật độ dân số cao.

Ngoài ra, căn cứ vào mật độ dân số để phân bổ dân cư hợp lý giữa các khu vực, vùng địa lý để tạo điều kiện phát triển kinh tế, xã hội tốt nhất thông qua các chương trình, dự án khai thác đất đai, tài nguyên tiềm năng nhằm phát huy thế mạnh của từng khu vực.

1 427 lượt xem


Xem thêm các chương trình khác: