Xé, đốt tiền thì bị xử lý như thế nào? Chế tài hình sự đối với hành vi xé, đốt tiền

Tiền Việt Nam hiện nay là một trong những công cụ kiếm sống và thúc đẩy sản xuất, được nhà nước quản lý và ban hành. Vậy hành vi xé, đốt tiền thì bị xử lý như thế nào và Chế tài hình sự đối với hành vi xé, đốt tiền ra sao? Cùng tìm hiểu với Vietjack.me nhé!

1 91 lượt xem


Xé, đốt tiền thì bị xử lý như thế nào? Chế tài hình sự đối với hành vi xé, đốt tiền

1. Hành vi xé, đốt tiền được hiểu như thế nào?

Xé, đốt tiền thì bị xử lý như thế nào? Chế tài hình sự đối với hành vi xé, đốt tiền (ảnh 1)

Hành vi xé và đốt tiền là những hình thức hủy hoại tiền bằng cách thực hiện các hành động tương ứng. Xé tiền đề cập đến việc vụn vỡ, xé rách hoặc tách biệt các mảnh của tiền từ nhau. Đốt tiền là hành động châm lửa hoặc đốt cháy tiền để gây thiệt hại và hủy hoại giá trị của nó. Cả hai hành vi này đều mang ý nghĩa biểu tượng và thường được thực hiện như một hành động tẩy chay hoặc biểu thị sự không hài lòng với hệ thống tài chính hoặc chính sách tiền tệ.

Hành vi xé tiền ám chỉ việc tách rời và phá vỡ đơn vị của tiền. Những hình thức xé tiền có thể bao gồm việc vụn vỡ, xé rách hoặc cắt rách các mảnh tiền từ nhau. Điều này tượng trưng cho việc chia rẽ và hủy hoại giá trị của tiền, mô phỏng sự mất niềm tin vào hệ thống tài chính và kinh tế. Ngược lại, hành vi đốt tiền gây ra một hình ảnh mạnh mẽ về việc tiêu diệt giá trị tiền tệ. Bằng cách châm lửa hoặc đốt cháy tiền, người thực hiện hành vi này muốn truyền đạt sự tức giận và phản đối đối với các chính sách tiền tệ, hệ thống tài chính, hay thậm chí chính phủ. Điều này thể hiện sự phản kháng và sự không chấp nhận với hệ thống tài chính hiện tại và những vấn đề xã hội, kinh tế mà nó đại diện.

Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010, cụ thể là Điều 23, đề cập đến các hành vi bị cấm liên quan đến tiền tệ. Cụ thể:

- Làm tiền giả: Điều này đề cập đến hành vi sản xuất, tạo ra hoặc sao chép tiền giả một cách trái phép. Tạo tiền giả được coi là một tội phạm và được cấm trong hệ thống tài chính.

- Vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả: Điều này áp đặt lệnh cấm vận chuyển, tàng trữ hoặc lưu thông tiền giả. Điều này nhằm ngăn chặn sự lây lan và sử dụng tiền giả trong nền kinh tế, bảo vệ sự ổn định của hệ thống tài chính và đảm bảo đáng tin cậy của tiền tệ.

- Huỷ hoại đồng tiền trái pháp luật: Điều này áp đặt lệnh cấm hành vi huỷ hoại đồng tiền một cách trái pháp luật. Hủy hoại đồng tiền có thể ám chỉ các hành động như xé, đốt, vò nát hoặc tẩy xóa tiền, nhằm gây thiệt hại và phá hoại giá trị của nó.

- Từ chối nhận, lưu hành đồng tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông do Ngân hàng Nhà nước phát hành: Điều này yêu cầu tất cả các cá nhân, tổ chức hoặc đơn vị kinh tế chấp nhận và lưu thông đồng tiền đủ tiêu chuẩn do Ngân hàng Nhà nước phát hành. Từ chối nhận hoặc lưu thông đồng tiền không đủ tiêu chuẩn có thể bị coi là vi phạm quy định của pháp luật.

- Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật: Điều này đề cập đến các hành vi khác mà pháp luật có quy định cấm, có thể liên quan đến việc sử dụng, lưu thông, hoặc xử lý tiền tệ trong hệ thống tài chính.

Theo đó có thể thấy hành vi xé, đốt tiền là hành vi hủy hoại, phá hoại tiền trái pháp luật vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật

2. Xé, đốt tiền thì bị xử lý như thế nào?

Xé, đốt tiền thì bị xử lý như thế nào? Chế tài hình sự đối với hành vi xé, đốt tiền (ảnh 1)

Theo quy định tại Điều 31 Nghị định 96/2014/NĐ-CP thì việc vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam sẽ bị xử lý như sau:

- Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện tiền giả loại mới: Điều này ám chỉ việc không thông báo ngay lập tức cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện ra loại tiền giả mới, tức là tiền giả mà chưa được phát hiện và báo cáo trước đó. Việc không thông báo có thể gây ảnh hưởng đến công tác bảo vệ tiền tệ và đáng lẽ ra phải được báo cáo để có biện pháp xử lý kịp thời.

+ Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu tàng trữ, lưu hành, vận chuyển tiền giả: Điều này đề cập đến việc không thông báo ngay lập tức cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu về việc tàng trữ, lưu hành hoặc vận chuyển tiền giả. Việc không báo cáo kịp thời có thể gây trì hoãn trong việc xử lý, ngăn chặn và điều tra các hoạt động liên quan đến tiền giả.

+ Bố trí cán bộ làm công tác kiểm ngân, thủ quỹ hoặc giao dịch viên chưa qua đào tạo, tập huấn về kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả: Điều này ám chỉ việc bổ nhiệm cán bộ để thực hiện các công việc kiểm ngân, quản lý nguồn tiền hoặc giao dịch mà chưa được đào tạo và tập huấn đầy đủ về kỹ năng nhận biết tiền thật và tiền giả. Điều này gây nguy cơ cho hệ thống tài chính và tiềm ẩn rủi ro về việc tiền giả được lưu thông và sử dụng một cách không phù hợp.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Phát hiện tiền giả nhưng không thu giữ: Điều này ám chỉ việc phát hiện ra tiền giả mà không thực hiện việc thu giữ và chứng minh bằng bằng chứng hoặc biên bản. Việc không thu giữ tiền giả được coi là vi phạm quy định về bảo vệ tiền và có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

+ Phát hiện tiền nghi giả nhưng không tạm giữ: Điều này đề cập đến việc phát hiện ra tiền có dấu hiệu nghi giả, tức là có khả năng là tiền giả, nhưng không thực hiện việc tạm giữ tiền và chứng minh bằng bằng chứng hoặc biên bản. Việc không tạm giữ tiền nghi giả bị coi là vi phạm quy định và có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

+ Không lập biên bản hoặc thu giữ tiền giả, không đóng dấu, bấm lỗ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả khi thu giữ tiền giả hoặc tạm giữ tiền nghi giả: Điều này ám chỉ việc không lập biên bản, không thu giữ tiền giả theo quy định và không thực hiện việc đóng dấu, bấm lỗ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước khi xử lý tiền giả hoặc tiền nghi giả. Việc vi phạm này có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam trái pháp luật: Điều này ám chỉ việc tạo ra hành vi phá hoại hoặc hủy hoại tiền Việt Nam mà không tuân thủ quy định pháp luật. Việc phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam có thể gây thiệt hại đáng kể cho hệ thống tài chính và gây rối lên tính ổn định của đồng tiền. Do đó, những hành vi này bị coi là vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam và có thể bị phạt tiền trong khoảng từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi sao chụp, in ấn, sử dụng bố cục, một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, chi tiết, hoa văn của tiền Việt Nam không đúng quy định của pháp luật: Điều này ám chỉ việc sao chụp, in ấn, sử dụng bố cục của tiền Việt Nam mà không tuân thủ quy định của pháp luật. Điều này bao gồm việc sử dụng hình ảnh, chi tiết và hoa văn trên tiền một cách không đúng quy định. Việc vi phạm những quy định này được xem là vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam và có thể bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.

- Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: Điều này chỉ ra rằng ngoài các hình phạt đã được quy định, còn có thể áp dụng các hình phạt bổ sung cho việc vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam. Điều này có thể làm tăng tính răn đe và củng cố hiệu quả của quy định.

+ Tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm theo quy định: Điều này ám chỉ rằng khi xử phạt vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam, cơ quan có thẩm quyền có quyền tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm. Điều này nhằm cắt đứt nguồn gốc và ngăn chặn việc tiếp tục sử dụng các công cụ này để phạm tội liên quan đến tiền tệ.

+ Giao cơ quan có thẩm quyền xử lý: Điều này cho biết rằng các tang vật, phương tiện tịch thu sẽ được giao cho cơ quan có thẩm quyền để tiến hành xử lý. Cơ quan này sẽ có trách nhiệm thực hiện các biện pháp cần thiết để xử lý vi phạm và đảm bảo tính công bằng và hiệu quả của quy trình pháp lý.

- Các biện pháp khắc phục hậu quả:

+ Buộc đóng dấu, bấm lỗ tiền giả theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này: Điều này ám chỉ rằng khi xử phạt vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam, người vi phạm sẽ bị buộc đóng dấu, bấm lỗ tiền giả theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả. Điều này nhằm đảm bảo rằng tiền giả, tiền nghi giả không còn giá trị và không thể được sử dụng trong hoạt động kinh doanh hay giao dịch.

+ Buộc tiêu hủy toàn bộ tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này: Điều này ám chỉ rằng các tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam sẽ bị buộc tiêu hủy toàn bộ. Điều này đảm bảo rằng các công cụ, phương tiện này không thể tiếp tục được sử dụng để phạm tội liên quan đến tiền tệ.

+ Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này: Điều này chỉ ra rằng người vi phạm sẽ bị buộc nộp vào ngân sách nhà nước số tiền lợi bất hợp pháp thu được từ việc vi phạm quy định về bảo vệ tiền Việt Nam theo Khoản 4 Điều này. Điều này nhằm xử lý tài chính vi phạm và đảm bảo rằng các lợi ích bất hợp pháp không được tận dụng.

Theo đó, có thể khẳng định hành vi xé, đốt tiền có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10 triệu đến 15 triệu đồng theo quy định của pháp luật.

3. Chế tài hình sự đối với hành vi xé, đốt tiền

Đối với hành vi xé, đốt tiền của người khác gây ra thiệt hại theo quy định có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo quy định tại Điều 178 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Cụ thể mức xử phạt như sau:

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm trong trường hợp: hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Tài sản là di vật, cổ vật.

- Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm trong trường hợp: Có tổ chức; Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; Tài sản là bảo vật quốc gia; Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; Để che giấu tội phạm khác; Vì lý do công vụ của người bị hại; Tái phạm nguy hiểm.

- Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm trong trường hợp: gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng

- Phạt tù từ 10 năm đến 20 năm trong trường hợp gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên

- Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

1 91 lượt xem