Thời hạn tạm đình chỉ cán bộ, công chức là bao nhiêu ngày? Chế độ đối với cán bộ, công chức đang trong thời hạn bị tạm đình chỉ nhưng chưa xử lý kỷ luật

Thời hạn tạm đình chỉ cán bộ, công chức là bao nhiêu ngày? Chế độ đối với cán bộ, công chức đang trong thời hạn bị tạm đình chỉ nhưng chưa xử lý kỷ luật? Cùng tìm hiểu với Vietjack.me nhé!

1 396 21/01/2024


Thời hạn tạm đình chỉ cán bộ, công chức là bao nhiêu ngày? Chế độ đối với cán bộ, công chức đang trong thời hạn bị tạm đình chỉ nhưng chưa xử lý kỷ luật

1. Thời hạn tạm đình chỉ cán bộ, công chức là bao nhiêu ngày?

Thời hạn tạm đình chỉ cán bộ, công chức là bao nhiêu ngày? Chế độ đối với cán bộ, công chức đang trong thời hạn bị tạm đình chỉ nhưng chưa xử lý kỷ luật  (ảnh 1)

Tạm đình chỉ là hành động tạm thời ngừng hoạt động, thực hiện hoặc áp dụng một quyền, lệnh hoặc hoạt động cụ thể. Thường thì tạm đình chỉ được thực hiện để đảm bảo tính công bằng, duy trì trật tự, hay tiến hành điều tra trong một thời gian nhất định. Trong thời gian tạm đình chỉ, hoạt động hoặc quyền lợi bị tạm thời ngừng hoặc bị hạn chế cho đến khi điều kiện hoặc yêu cầu cụ thể được đáp ứng hoặc quyết định cuối cùng được đưa ra. Tạm đình chỉ là một biện pháp thường được sử dụng trong các quá trình pháp lý và quản lý để đảm bảo tính công bằng và duy trì trật tự trong một tình huống cụ thể.

Cán bộ công chức là những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước, bao gồm cả các cơ quan quản lý, đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ quan chính quyền địa phương. Họ được tuyển dụng để thực hiện nhiệm vụ quản lý, điều hành và cung cấp dịch vụ cho người dân và xã hội.

Cán bộ công chức thường tham gia vào các lĩnh vực như hành chính, giáo dục, y tế, an ninh, quốc phòng, tài chính, kế toán, công nghệ thông tin và nhiều lĩnh vực khác. Công việc của họ bao gồm thực hiện các chức vụ quản lý, thực hiện chính sách, tiến hành thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, thực hiện kiểm tra, giám sát và nhiều hoạt động khác liên quan đến chức năng và nhiệm vụ của cơ quan hoặc tổ chức mà họ làm việc.

Cán bộ công chức thường phải tuân thủ quy định về quản lý, đạo đức, và nghĩa vụ của mình trong quá trình thực hiện công việc. Họ có thể được xếp hạng theo các cấp bậc và chức vụ khác nhau trong hệ thống công chức của một quốc gia, tuỳ thuộc vào cơ quan, tổ chức mà họ làm việc và các tiêu chuẩn chung của hệ thống hành chính công.

Từ Điều 81 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định về tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, công chức có các điểm chính sau:

- Quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác: Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ, công chức có quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức. Mục đích của việc này là để ngăn cản cán bộ, công chức đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật.

- Thời hạn tạm đình chỉ công tác: Thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày. Trường hợp cần thiết, thời hạn này có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 15 ngày nữa. Nếu cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử, thời gian tạm giữ, tạm giam sẽ được tính là thời gian nghỉ việc có lý do. Sau khi hết thời hạn tạm đình chỉ công tác, nếu cán bộ, công chức không bị xử lý kỷ luật, họ sẽ được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ.

- Lương trong thời gian tạm đình chỉ công tác: Trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, cán bộ, công chức vẫn được hưởng lương theo quy định của Chính phủ.

- Tổng kết thời hạn tạm đình chỉ: Dựa trên các điểm quy định trên, có thể rút ra rằng thời hạn tạm đình chỉ cán bộ, công chức tối đa là không quá 30 ngày, bao gồm cả thời gian tạm giữ, tạm giam để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.

Tóm lại, Điều 81 Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định về thời hạn tạm đình chỉ công tác nhằm đảm bảo tính công bằng và quyền lợi cho cán bộ, công chức trong quá trình xem xét, xử lý kỷ luật và công tác điều tra, truy tố, xét xử.

2. Thời hạn tạm đình chỉ đối với cán bộ, công chức có chức vụ, quyền hạn có hành vi liên quan đến tham nhũng

Về quy định và các điểm liên quan đến việc tạm đình chỉ công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn vi phạm liên quan đến tham nhũng, theo quy định của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/07/2029 về phòng, chống tham nhũng.

Định nghĩa tham nhũng:

Theo Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2015,tham nhũng được định nghĩa là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của người có chức vụ, quyền hạn vì mục đích lợi ích cá nhân.

Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ:

Về thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ công tác, trong trường hợp người bị tạm đình chỉ công tác là Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ công tác của Thủ tướng Chính phủ.

Căn cứ ra quyết định tạm đình chỉ:

Về căn cứ để ra quyết định tạm đình chỉ công tác, có một số trường hợp mà người có chức vụ, quyền hạn có thể bị tạm đình chỉ công tác, bao gồm: yêu cầu của các cơ quan thanh tra, kiểm toán, điều tra, kiểm sát, tòa án nhân dân; thông qua xác minh, làm rõ từ đơn tố cáo; thông qua công tác tự kiểm tra trong tổ chức; thông qua công tác quản lý, điều hành, phát hiện hành vi vi phạm liên quan đến tham nhũng.

Thời hạn tạm đình chỉ công tác:

Thời hạn tạm đình chỉ công tác trong trường hợp người có chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng là 90 ngày, tính từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ công tác.

Tóm lại, nội dung trên giải thích chi tiết về quy định và các điểm liên quan đến việc tạm đình chỉ công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn vi phạm liên quan đến tham nhũng theo quy định của Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.

Thời hạn tạm đình chỉ cán bộ, công chức là bao nhiêu ngày? Chế độ đối với cán bộ, công chức đang trong thời hạn bị tạm đình chỉ nhưng chưa xử lý kỷ luật  (ảnh 1)

3. Chế độ đối với cán bộ, công chức đang trong thời hạn bị tạm đình chỉ nhưng chưa xử lý kỷ luật

Xử lý kỷ luật là việc thực hiện các biện pháp quản lý và trừng phạt đối với cán bộ, công chức, viên chức hoặc nhân viên trong tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức xã hội có vi phạm quy định, nguyên tắc, hoặc tiêu chuẩn nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp, quy chế làm việc, hoặc phạm tội trong quá trình thực hiện công việc hoặc trong quá trình hoạt động công cộng. Các biện pháp xử lý kỷ luật thường được thực hiện theo quy trình pháp lý, bảo đảm tính công bằng và tuân thủ quy định. Mục tiêu của việc xử lý kỷ luật là bảo vệ tính kỷ luật, đạo đức nghề nghiệp, và hiệu quả hoạt động của tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp, hoặc tổ chức xã hội.

Về chế độ và quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức trong trường hợp họ đang trong thời gian bị tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ công tác hoặc tạm đình chỉ chức vụ mà chưa bị xử lý kỷ luật, theo quy định của Nghị định số 112/2020/NĐ-CP.

Chế độ hưởng lương và phụ cấp:

Trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ công tác hoặc tạm đình chỉ chức vụ để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử, và chưa bị xem xét xử lý kỷ luật, họ sẽ được hưởng 50% mức lương hiện hưởng cộng với các phụ cấp khác như phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).

Không hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý:

Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị tạm đình chỉ chức vụ, họ sẽ không được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Truy lĩnh 50% lương còn lại sau khi kết thúc thời gian tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ:

Nếu sau quá trình tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ, cán bộ, công chức, viên chức không bị xử lý kỷ luật hoặc bị xem xét và kết luận là oan, sai, họ sẽ được truy lĩnh 50% số tiền đã bị trừ vào thời gian tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ.

Không được truy lĩnh 50% lương còn lại sau khi xử lý kỷ luật hoặc bị tòa án tuyên có tội:

Trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật hoặc bị Tòa án tuyên là có tội, họ sẽ không được truy lĩnh 50% số tiền đã bị trừ vào thời gian tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ.

Tóm lại, đoạn văn trên xác định các quyền lợi và điều kiện liên quan đến việc hưởng lương và phụ cấp của cán bộ, công chức, viên chức trong trường hợp họ đang bị tạm giữ, tạm giam, tạm đình chỉ công tác hoặc tạm đình chỉ chức vụ, mà chưa bị xử lý kỷ luật, theo quy định của Nghị định số 112/2020/NĐ-CP.

1 396 21/01/2024