Thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Vợ chồng thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có phải lập văn bản thỏa thuận chia tài sản chung và công chứng không?

Cuộc sống hôn nhân thường có những lúc bất đồng quan điểm giữa vợ chồng với nhau từ đó dẫn đến hậu quả phân chia tài sản sản cả trong hôn nhân và khi ly hôn. Bài viết dưới đây sẽ phân tích những vấn đề trên thông qua các câu hỏi thực tiễn:

1 435 06/12/2023


Thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Vợ chồng thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có phải lập văn bản thỏa thuận chia tài sản chung và công chứng không?

1. Nguyên tắc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân

Về nguyên tắc, khi hôn nhân còn tồn tại thì tài sản chung vẫn còn tồn tại, chế độ tài sản này chỉ chấm dứt khi quan hệ hôn nhân chấm dứt. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều cặp vợ chồng muốn được chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bởi vợ chồng có mẫu thuẫn trong quản lý tài chính hoặc nhiều lý do khác. Do đó, trong thời kỳ hôn nhân, vợ, chồng có nhu cầu thì có quyền thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng. Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng như sau:

- Vợ, chồng tự thỏa thuận phân chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung;

- Vợ, chồng yêu cầu Tòa án giải quyết.

Thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Vợ chồng thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có phải lập văn bản thỏa thuận chia tài sản chung và công chứng không? (ảnh 1)

2. Xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?

Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Theo đó, tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định trên. Các loại tài sản được xem là tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung; quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng.

3. Vợ chồng thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có phải lập văn bản và công chứng không?

Căn cứ Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:

"Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này."

Từ quy định trên thì có thể thấy vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung của mình. Việc vợ chồng thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân phải lập thành văn bản và văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp nào mà việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu?

Căn cứ Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu như sau:

"Điều 42. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan."

Theo đó, nếu việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên hay con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì việc thỏa thuận chia tài sản của vợ chồng bị tuyên bố vô hiệu.

Việc thỏa thuận chia tài sản sẽ vô hiệu khi thực hiện chia tài sản để trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây: nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng; nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản; nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức; nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước hay nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Thỏa thuận phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Vợ chồng thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân có phải lập văn bản thỏa thuận chia tài sản chung và công chứng không? (ảnh 1)

5. Kể từ khi chia tài sản chung của vợ chồng thì mọi quyền, nghĩa vụ về tài sản chung phát sinh trong thời kỳ hôn nhân đều chấm dứt?

Căn cứ theo Điều 41 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nnhư sau:

Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình thức của thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này.

2. Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật này. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

3. Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

4. Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.

Theo đó thì đối với quyền và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

6. Thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nhằm mục đích trốn tránh nợ thì có hiệu lực không?

Tuy nhiên, không phải mọi thỏa thuận của vợ chồng đều được công nhận. Theo đó, thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị xem là vô hiệu nếu rơi vào một trong các trường hợp được quy định tại Điều 42 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể như sau:

Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;

2. Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

a) Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

b) Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

c) Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

d) Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;

đ) Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;

e) Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

1 435 06/12/2023