GDP là gì? Cách tính GDP như thế nào và GDP ảnh hưởng ra sao tới kinh tế?

GDP là chỉ số quan trọng trong việc đánh giá tổng quan một nền kinh tế ở một thời điểm nhất định. Chỉ số này được sử dụng rộng rãi khi nói về tài chính, nhưng vẫn còn rất nhiều người chưa hiểu rõ GDP là gì? Ý nghĩa và cách tính chỉ số GDP?

1 382 lượt xem


GDP là gì? Cách tính GDP như thế nào và GDP ảnh hưởng ra sao tới kinh tế?

I. GDP là gì?

GDP là viết tắt của cụm từ Gross Domestic Product, dịch ra là tổng sản phẩm nội địa hoặc tổng sản phẩm quốc nội. Đây là một chỉ số tiêu dùng đo lường tổng giá trị thị trường của tất cả các loại hàng hoá, dịch vụ được sản xuất ra ở một quốc gia trong một thời kỳ nhất định.

GDP chính là chỉ tiêu đo lường tổng giá trị thị trường. Bằng việc sử dụng giá thị trường, rất nhiều loại sản phẩm sẽ được cộng lại thành một chỉ tiêu duy nhất về giá trị. Giá thị trường biểu thị số tiền mà người tiêu dùng sẵn sàng chi trả cho các loại hàng hoá khác nhau, vì vậy nó phản ánh chính xác giá trị của những hàng hóa này.

GDP chỉ biểu thị các loại hàng hóa được sản xuất và bán ra hợp pháp trên thị trường. GDP không tính được những sản phẩm sản xuất và bán ra bất hợp pháp trong nền kinh tế ngầm.

Hàng hóa, dịch vụ được tính trong GDP bao gồm: Các loại hàng hoá hữu hình như thực phẩm, xe hơi, quần áo... và cả những dịch vụ vô hình như cắt tóc, khám bệnh, biểu diễn...

GDP chỉ bao gồm giá trị của hàng hoá, dịch vụ cuối cùng, không tính giá trị của những hàng hóa trung gian. GDP cũng chỉ bao gồm các hàng hóa, dịch vụ được sản xuất ra trong hiện tại, không bao gồm hàng hóa được sản xuất ra trong quá khứ.

GDP được tính theo phạm vi lãnh thổ kinh tế của một quốc gia, bao gồm các đơn vị sản xuất - kinh doanh dưới hình thức tổ chức, cá nhân và hộ gia đình.

GDP phản ánh giá trị sản xuất trong một khoảng thời gian cụ thể, thường là một năm hoặc một quý.

 

GDP là tổng sản phẩm nội địa hay tổng sản phẩm quốc nội

Nội dung tổng quát của GDP được xét dưới các góc độ khác nhau:

- Xét dưới góc độ sử dụng (chi tiêu): GDP là tổng cầu của nền kinh tế gồm tiêu dùng cuối cùng của hộ dân cư, tiêu dùng cuối cùng của Nhà nước, tích luỹ tài sản và chênh lệch xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ.

- Xét dưới góc độ thu nhập: GDP gồm thu nhập của người lao động từ sản xuất, thuế sản xuất, khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất và giá trị thặng dư sản xuất trong kỳ.

- Xét dưới góc độ sản xuất: GDP bằng giá trị sản xuất trừ chi phí trung gian.

II. Phân loại GDP

Để hiểu rõ hơn GDP là gì, bạn đọc không thể bỏ qua thông tin về các loại GPD cơ bản. Dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, GDP được phân loại thành 4 loại GDP sau:

Chúng ta có thể phân loại GDP thành 4 loại. Nguồn ảnh: Internet

1. GDP bình quân đầu người

GDP bình quân đầu người là chỉ tiêu tính dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh của bình quân trên đầu người trong một năm.

Chỉ số GDP bình quân đầu người tỷ lệ thuận với mức thu nhập, đời sống của người dân ở quốc gia đó. Tuy nhiên cũng nói thêm, quốc gia có chỉ số GDP cao chưa chắc đã có mức sống cao.

GDP bình quân đầu người của một quốc gia tại một thời điểm được tính bằng cách lấy số liệu GDP của quốc gia chia cho tổng số dân của quốc gia đó.

2. GDP danh nghĩa

GDP danh nghĩa là một chỉ tiêu phản ánh tổng sản phẩm quốc nội GDP và được tính theo giá cả thị trường.

GDP danh nghĩa là chỉ tiêu thể hiện sự thay đổi giá do lạm phát hay tốc độ tăng giá của nền kinh tế. Nếu tất cả mức giá đều có xu hướng tăng hoặc giảm thì GDP danh nghĩa sẽ lớn hơn.

3. GDP thực tế

GDP thực tế là chỉ tiêu dựa trên tổng sản phẩm, dịch vụ trong nước đã điều chỉnh theo tốc độ lạm phát lạm phát. Trường hợp lạm phát dương, GDP thực tế sẽ thấp hơn GDP danh nghĩa vì GDP thực tế bằng tỉ lệ giữa GDP danh nghĩa và hệ số giảm phát GDP.

4. GDP xanh

GDP xanh là một khái niệm mới và chưa được định nghĩa chính thức. Có thể hiểu GDP xanh là phần GDP còn lại sau khi đã khấu trừ các chi phí cần thiết để phục hồi môi trường do quá trình sản xuất gây ra.

III. Ý nghĩa và những hạn chế của GDP

Đối với một quốc gia, chỉ số GDP có ý nghĩa rất lớn. Theo đó:

- GDP là thước đo để đánh giá tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia và thể hiện sự biến động của sản phẩm/dịch vụ theo thời gian.

- Sự suy giảm chỉ số GDP sẽ có tác động xấu đến nền kinh tế và có thể dẫn đến các tình trạng kinh tế suy thoái, lạm phát, thất nghiệp, đồng tiền mất giá… Đây là các tác động xấu, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như đời sống của người dân.

- Chỉ số GDP bình quân đầu người sẽ cho bạn biết mức thu nhập tương đối cũng như chất lượng sống của người dân ở mỗi quốc gia.

Tuy nhiên, chỉ số GDP cũng có một số hạn chế nhất định:

- GDP không phản ánh đầy đủ các hoạt động sản xuất như tự cung, tự cấp, không kiểm soát được chất lượng của hàng hóa.

- GDP không tính đến, không định lượng được giá trị của các hoạt động kinh tế phi chính thức như việc làm ngoài giấy tờ, hoạt động thị trường chợ đen, công việc tình nguyện và sản xuất hộ gia đình.

- GDP không tính đến lợi nhuận kiếm được trong một quốc gia bởi các lợi nhuận công ty nước ngoài được gửi lại cho các nhà đầu tư nước ngoài.

- GDP chỉ xem xét sản xuất hàng hóa cuối cùng và đầu tư vốn mới mà bỏ qua hoạt động giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp thông qua các hoạt động chi tiêu, giao dịch trung gian giữa các doanh nghiệp.

- Sự tăng trưởng GDP không thể đo lường chính xác sự phát triển của một quốc gia hay đời sống người dân trong quốc gia đó bởi GDP chỉ nhấn mạnh đến sản lượng vật chất mà không xem xét đến thực trạng phát triển tổng thể của một quốc gia.

IV. GDP bị ảnh hưởng bởi những yếu tố nào?

GDP chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố, tuy nhiên có 03 yếu tố chính ảnh hưởng nhiều nhất đến chỉ số GDP:

1. Dân số

Dân số là nguồn cung cấp lao động cho xã hội để tạo ra của cải vật chất và tinh thần, nhưng đồng thời là đối tượng tiêu thụ các sản phẩm, loại hình dịch vụ do chính con người tạo ra. Bởi vậy, dân số và GDP có mối quan hệ tác động qua lại và không thể tách rời. Dân số chính là yếu tố quan trọng giúp bạn dễ dàng tính toán GDP bình quân đầu người của một quốc gia tại một thời điểm nhất định.

2. FDI

FDI (tiếng Anh là Foreign Direct Investment) là chỉ số đầu tư trực tiếp nước ngoài, một hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hoặc tổ chức nước này vào nước khác bằng cách thiết lập nhà xưởng sản xuất, cơ sở kinh doanh. Đây là một nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất vì FDI sẽ bao gồm tiền bạc, vật chất, phương tiện sản xuất, cơ sở hạ tầng và các hoạt động xã hội liên quan. Như vậy FDI sẽ có những mặt tác động đến việc tính toán chỉ số GDP.

3. Lạm phát

Lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó. Đây là một chỉ số rất được quan tâm trong lĩnh vực kinh tế. Quá trình kinh tế của một quốc gia muốn tăng trưởng ở mức độ cao thì phải chấp nhận lạm phát với một mức độ nhất định. Tuy nhiên, khi lạm phát tăng cao quá mức cho phép, nó sẽ gây ra sự ngộ nhận cho sự tăng trưởng GDP và dẫn đến khủng hoảng kinh tế. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến lạm phát và nhà nước luôn phải có các chính sách nhằm kiểm soát lạm phát.

Lạm phát (inflation) là một trong những yếu tố tác động đến GDP

V. Phương pháp tính GDP

1. GDP theo giá hiện hành

Có 3 phương pháp tính tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành.

1.1. Phương pháp sản xuất:

Xét về góc độ sản xuất, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) chính là tổng tất cả giá trị gia tăng của nền kinh tế một quốc gia trong một thời gian nhất định. Do đó, phương pháp này còn được gọi là phương pháp giá trị gia tăng. Công thức tính:

GDP = Giá trị tăng thêm + Thuế nhập khẩu

hoặc

GDP = Giá trị sản xuất – chi phí trung gian + thuế nhập khẩu

Trong đó, giá trị tăng thêm của từng ngành kinh tế có thể là: thu nhập của người sản xuất, tiền công, bảo hiểm, thuế sản xuất, khấu hao tài sản cố định, giá trị thặng dư, các thu nhập khác…

Ví dụ: Một nền kinh tế đơn giản bao gồm các hộ gia đình (C), chủ lò bánh mì (B) và chủ nhà máy xay bột (A). C mua bánh mì từ B với giá là 100 và bột mì từ A với giá là 10 (như là những khoản chi tiêu vào sản phẩm cuối cùng). B mua bột mì từ A với giá 40 để làm ra bánh mì. Giả sử A không sử dụng các sản phẩm trung gian nào khác. Cả hai B và A đều nhận dịch vụ lao động và vốn từ C; B đã thanh toán cho C các khoản bao gồm: 30 cho chi phí thuê lao động và 30 cho dịch vụ vốn. Còn A đã thanh toán cho C các khoản bao gồm: 40 cho chi phí thuê lao động và 10 cho thuê vốn.

Thực tế không phải tất cả các giao dịch trên thị trường đều được tính đủ giá trị vào GDP. Bởi nếu làm vậy thì cùng một sản phẩm sẽ bị tính trùng nhiều lần. Do vậy để có một chỉ số GDP chính xác, bạn phải phân biệt hàng hóa trung gian và hàng hóa được mua để sử dụng làm đầu vào nhằm sản xuất ra sản phẩm khác và chỉ sử dụng một lần trong quá trình sản xuất. Lúc này ta có:

- B mua bột mì từ A với giá 40 và bán cho C với giá 100, lúc này B thu được 60

- C được A thanh toán 40 cho chi phí thuê lao động và 10 cho thuê vốn, như vậy C thu được 50.

à GDP = giá trị tăng thêm + thuế thua nhập = (10 + 40) + (100 - 40) = 110

1.2. Phương pháp chi phí (tính theo thu nhập):

Theo phương pháp này, GDP sẽ được tính bằng cách tính tổng tiền lương, tiền lãi, lợi nhuận và tiền thuê sinh ra trong nền kinh tế nội địa. Công thức tính như sau:

GDP = W + I + Pr + R + Ti + De

Trong đó:

- W (Wage): tiền lương

- I (Interest): tiền lãi

- Pr (Profit): lợi nhuận

- R (Rent): tiền thuê

- Ti (Indirect tax): thuế gián thu (loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ)

- De (Depreciation): phần hao mòn (khấu hao) tài sản cố định

Ví dụ: Một nền kinh tế đơn giản bao gồm các hộ gia đình (K), chủ nhà máy xay bột (A) và chủ lò bánh mì (B). K mua bánh mì từ B với giá là 200 và bột mì từ A với giá là 20 (như là những khoản chi tiêu vào sản phẩm cuối cùng). B mua bột mì từ A với giá 50 để làm ra bánh mì. Giả sử A không sử dụng các sản phẩm trung gian nào khác. Cả hai B và A đều nhận dịch vụ lao động và vốn từ K; B đã thanh toán cho K các khoản bao gồm: 40 cho chi phí thuê lao động và 40 cho dịch vụ vốn. Còn A đã thanh toán cho K các khoản bao gồm: 50 cho chi phí thuê lao động và 20 cho thuê vốn.

Áp dụng công thức tính GDP theo phương pháp chi phí (tính theo thu nhập), thay vì xem xét ai mua sản phẩm, bạn có thể tìm hiểu ai sẽ được trả tiền để sản xuất ra sản phẩm. Cụ thể như sau:

Tên

Chi phí thuê lao động

Dịch vụ vốn

Hộ gia đình (K) nhận

B

40

40

80

A

50

20

70

Tổng số tiền K được nhận để sản xuất

150

Như vậy: GDP = (40 + 50) + (40 + 20) = 150

1.3. Phương pháp sử dụng (chi tiêu):

Đây được xem là một trong những phương pháp tính GDP chính xác nhất. Theo đó, GDP của một quốc gia sẽ được tính bằng cách lấy tổng tất cả số tiền mà các hộ gia đình trong quốc gia đó dùng để mua sắm và sử dụng dịch vụ. Công thức tính như sau:

GDP = C + G + I + NX

Trong đó:

- C (Chi tiêu của hộ gia đình): Bao gồm tất cả các chi tiêu cho sản phẩm và dịch vụ của hộ gia đình.

- G (Chi tiêu của chính phủ): Là tổng chi tiêu cho giáo dục, y tế, an ninh, giao thông, dịch vụ, chính sách…

- I (Tổng đầu tư): Là tiêu dùng của các nhà đầu tư, bao gồm các khoản chi tiêu của doanh nghiệp về trang thiết bị, nhà xưởng…

- NX (cán cân thương mại): Là “xuất khẩu ròng” của nền kinh tế. NX = X (xuất khẩu [export]) – M (nhập khẩu [import]).

Ví dụ: Một nền kinh tế đơn giản bao gồm: các hộ gia đình (H), chủ nhà máy xay bột (M) và chủ lò bánh mì (B). H mua bánh mì từ B với giá là 100 và bột mì từ M với giá là 10 (như là những khoản chi tiêu vào sản phẩm cuối cùng). B mua bột mì từ M với giá 40 để làm ra bánh mì. Giả sử M không sử dụng các sản phẩm trung gian nào khác. Cả B và M đều nhận dịch vụ lao động và vốn từ H; B đã thanh toán cho H các khoản bao gồm: 30 cho chi phí thuê lao động và 30 cho dịch vụ vốn. Tương tự M đã thanh toán cho H các khoản bao gồm: 40 cho chi phí thuê lao động và 10 cho thuê vốn. Từ các thông trên, GDP theo phương pháp chi tiêu sẽ được tính như sau:

GDP = C + G + I + NX (do chỉ có chi tiêu hộ gia đình nên I= 0, G= 0, NX= 0) à GDP = 10 + 100 = 110

GDP được tính theo nhiều phương pháp khác nhau

2. GDP theo giá so sánh

Có hai phương pháp tính tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh.

2.1. Phương pháp sản xuất:

Tổng sản phẩm trong nước bằng tổng giá trị tăng thêm theo giá so sánh của tất cả các ngành, khu vực, loại hình kinh tế và vùng lãnh thổ cộng với thuế sản phẩm trừ đi trợ cấp sản phẩm theo giá so sánh.

Công thức tính:

GDP theo giá so sánh = Tổng giá trị tăng thêm theo giá so sánh + Thuế sản phẩm theo giá so sánh - Trợ cấp sản phẩm theo giá so sánh

Trong đó:

- Giá trị tăng thêm theo giá so sánh tính như sau:

Giá trị tăng thêm theo giá so sánh = Giá trị sản xuất theo giá so sánh - Chi phí trung gian theo giá so sánh

+ Giá trị sản xuất theo giá so sánh tính như sau:

Giá trị sản xuất theo giá so sánh = Giá trị sản xuất theo giá hiện hành (:) Chỉ số giá tương ứng của kỳ báo cảo so với kỳ gốc

+ Chi phí trung gian theo giá so sánh tính như sau:

Chi phí trung gian theo giá so sánh = Giá trị sản xuất theo giá so sánh x Hệ số chi phí trung gian của năm gốc so sánh

- Thuế sản phẩm theo giá so sánh tính như sau:

Thuế sản phẩm theo giá so sánh = Thuế giá trị gia tăng các loại, thuế sản phẩm khác theo giá so sánh + Thuế nhập khẩu theo giá so sánh

Thuế giá trị gia tăng các loại, thuế sản phẩm khác theo giá so sánh = Thuế giá trị gia tăng các loại,  thuế sản phẩm khác theo giá hiện hành (:) Chỉ số giảm phát giá trị tăng thêm của kỳ báo cáo so với kỳ gốc

Thuế nhập khẩu theo giá so sánh = Thuế nhập khẩu theo giá hiện hành (:) Chỉ số giá nhập khẩu theo nhóm hàng nhập khẩu của kỳ báo cáo so với kỳ gốc

- Trợ cấp sản phẩm theo giá so sánh tính như sau:

Trợ cấp sản phẩm theo giá so sánh = Trợ cấp sản phẩm theo giá hiện hành (:) Chỉ số giảm phát giá trị tăng thêm của kỳ báo cáo so với kỳ gốc

Chỉ số giảm phát giá trị tăng thêm của kỳ báo cáo so với kỳ gốc = Giá trị tăng thêm của kỳ báo cáo theo giá hiện hành (:) Giá trị tăng thêm của kỳ báo cáo theo giá so sánh

2.2. Phương pháp sử dụng:

Tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh bằng tổng cộng tiêu dùng cuối cùng theo giá so sánh, tích luỹ tài sản theo giá so sánh và chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ theo giá so sánh.

Công thức tính:

Tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh = Tiêu dùng cuối cùng theo giá so sánh + Tích luỹ tài sản theo giá so sánh - Chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ theo giá so sánh

Trong đó:

- Tiêu dùng cuối cùng theo giá so sánh được tính bằng cách chia tiêu dùng cuối cùng theo các nhóm sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hoặc chỉ số giá sản xuất hàng hóa và dịch vụ của kỳ báo cáo so với kỳ gốc của các nhóm tương ứng.

Tích lũy tài sản theo giá so sánh được tính theo công thức sau

Tích lũy tài sản của kỳ báo cáo theo giá so sánh theo loại tài sản = Tích lũy tài sản của kỳ báo cáo theo giá hiện hành theo loại tài sản (:) Chỉ số giá sản xuất theo loại tài sản của kỳ báo cáo so với kỳ gốc

- Xuất, nhập khẩu hàng hóa theo giá so sánh được tính theo công thức sau:

Tổng giá trị xuất khẩu/nhập khẩu theo giá so sánh = Tổng giá trị xuất khẩu/nhập khẩu giá hiện hành năm báo cáo tính theo VND (:) Chỉ số giá xuất khẩu/nhập khẩu theo VND của năm báo cáo so với năm gốc

VI. Phân biệt GDP với các chỉ số kinh tế

Nếu chưa hiểu rõ GDP là gì, nhiều người có thể bị nhầm lẫn và không phân biệt được GDP với một số chỉ số kinh tế khác.

1. Phân biệt GDP và GNP

GNP là chỉ số tổng sản phẩm quốc gia, biểu thị tổng giá trị bằng tiền thu được từ các sản phẩm và các dịch vụ mà mọi công dân tạo ra trong năm.

GDP và GNP đều được sử dụng để biểu thị giá trị trong lĩnh vực kinh tế vĩ mô, nhằm đánh giá khả năng phát triển kinh tế của một đất nước.

Tuy nhiên về bản chất, GDP chỉ thể hiện tổng sản phẩm quốc nội (trong nước). Còn GNP thì phản ánh tổng sản phẩm quốc dân, bao gồm trong nước và ngoài nước.

2. Phân biệt GDP và CPI

CPI là chỉ số đo lường hang hóa, dịch vụ được mua bởi người tiêu dùng. Trong đó không bao gồm giá cả hàng hóa, dịch vụ được nhà nước, Chính phủ hay các hãng mua.

Hai chỉ số GDP và CPI đều biểu thị các chỉ số đo lường giá trị kinh tế vĩ mô.

Tuy nhiên, giá trị GDP chỉ tính cho các hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước. Còn giá trị CPI được tính cho toàn bộ hang hóa, dịch vụ được mua, bao gồm cả những hàng hóa được nhập khẩu.

 

 

1 382 lượt xem