Luật sư có quyền sao chụp những tài liệu trong một vụ án hình sự khi tiến hành giải quyết vụ án hay không?

Trong 01 vụ án hình sự, luật sư được quyền sao chụp những tài liệu nào trong vụ án hay không? Việc ghi chép hoặc chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án được quy định như thế nào? Việc thực hiện đó thuộc trách nhiệm của ai? Cùng tìm hiểu cùng Vietjack.me nhé!

1 164 lượt xem


Luật sư có quyền sao chụp những tài liệu trong một vụ án hình sự khi tiến hành giải quyết vụ án hay không?

1. Luật sư có quyền sao chụp những tài liệu trong một vụ án hình sự khi tiến hành giải quyết vụ án hay không?

Luật sư có quyền sao chụp những tài liệu trong một vụ án hình sự khi tiến hành giải quyết vụ án hay không? (ảnh 1)

Căn cứ Điều 73 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định quyền và nghĩa vụ của người bào chữa như sau:

- Người bào chữa có quyền:

+ Gặp, hỏi người bị buộc tội;

+ Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;

+ Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;

+ Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;

+ Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;

+ Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;

+ Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

+ Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

+ Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

+ Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;

+ Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;

+ Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;

+ Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

+ Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật này.

Trong các quyền trên, trong đó Luật sư có quyền đọc ghi chép và sap chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra.

2. Việc ghi chép hoặc sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 82 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án như sau:

- Sau khi kết thúc điều tra, nếu có yêu cầu đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm bố trí thời gian, địa điểm để người bào chữa đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án.

- Sau khi đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu, người bào chữa phải bàn giao nguyên trạng hồ sơ vụ án cho cơ quan đã cung cấp hồ sơ. Nếu để mất, thất lạc, hư hỏng tài liệu, hồ sơ vụ án thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Việc thực hiện đó thuộc trách nhiệm của ai?

Luật sư có quyền sao chụp những tài liệu trong một vụ án hình sự khi tiến hành giải quyết vụ án hay không? (ảnh 1)

Căn cứ Điều 16 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định trách nhiệm thực hiện bảo đảm quyền đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án như sau:

- Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra bản kết luận điều tra, Cơ quan điều tra phải gửi bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc quyết định đình chỉ điều tra cho bị can, người bào chữa.

- Sau khi kết thúc điều tra, nếu người bào chữa đề nghị được đọc, ghi chép và sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án có liên quan đến việc bào chữa, nếu hồ sơ vụ án đang thuộc quyền quản lý của Cơ quan điều tra thì Cơ quan điều tra phải tạo điều kiện thuận lợi cho người bào chữa thực hiện yêu cầu này. Điều tra viên bố trí cho người bào chữa đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu tại phòng làm việc thuộc trụ sở Cơ quan điều tra. Trong quá trình người bào chữa đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải giám sát chặt chẽ. Việc sao chụp tài liệu do người bào chữa thực hiện. Sau khi đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu, người bào chữa phải bàn giao nguyên trạng hồ sơ vụ án cho cơ quan đã cung cấp hồ sơ. Nếu để mất, thất lạc, hư hỏng tài liệu, hồ sơ vụ án thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Việc đọc, ghi chép hoặc sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án có liên quan đến việc bào chữa của người bào chữa phải được lập biên bản ghi nhận, tài liệu giao cho người bào chữa phải có bản thống kê các tài liệu kèm theo.

Do đó trách nhiệm sao chụp, ghi chép tài liệu trong hồ sơ vụ án là trách nhiệm của người yêu cầu. Và Điều tra viên và Cán bộ điều tra phải có trách nhiệm giám sát chặt chẽ.

1 164 lượt xem