Độ tuổi lao động, tuổi nghỉ hưu năm 2024 mới nhất
Bài viết dưới đây của Vietjack.me sẽ đưa ra quy định về độ tuổi lao động, tuổi nghỉ hưu của Nam, Nữ năm 2024 và điều kiện nghỉ hưu trước tuổi mới nhất. Xác định tuổi nghỉ hưu và điều kiện được hưởng lương hưu là căn cứ quan trọng để người lao động đảm bảo được quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định pháp luật.
Độ tuổi lao động, tuổi nghỉ hưu năm 2024 mới nhất
1. Độ tuổi lao động năm 2024
Theo Bộ luật lao động 2019, độ tuổi lao động của nam là từ 15 tuổi đến đủ 61 tuổi; độ tuổi lao động của nữ là từ 15 tuổi đến đủ 56 tuổi 04 tháng.
Người lao động được nghỉ hưu (về hưu) khi hết tuổi lao động đã nói, do vậy tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường sẽ là:
- Tuổi nghỉ hưu của nam năm 2024 là đủ 61 tuổi.
- Tuổi nghỉ hưu của nữ năm 2024 là đủ 56 tuổi 04 tháng.
(Quy định chi tiết tại Điều 169 và Khoản 1, Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 135/2020/NĐ-CP)
2. Tuổi nghỉ hưu của nữ sớm nhất là bao nhiêu tuổi?
Theo quy định tại nghị định 135 và Bộ luật lao động 2019 đã nói thì tuổi nghỉ hưu sớm nhất của nữ là đủ 46 tuổi, còn đối với nam là đủ 50 tuổi chín tháng. Quy định về chế độ nghỉ hưu trước tuổi của nữ cụ thể như sau:
- Lao động nữ được nghỉ hưu trước tuổi khi đủ 51 tuổi nếu đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội và thuộc một trong các trường hợp sau:
- Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành;
- Có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực);
- Có tổng thời gian làm nghề, công việc nặng nhọc độc hại nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm và thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 1/1/2021) từ đủ 15 năm trở lên;
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
(Lưu ý: Quy định trên cũng là điều kiện nghỉ hưu trước tuối của nữ. Trường hợp này áp dụng với lao động nam thì tuổi nghỉ hưu trước tuổi năm 2024 là đủ 56 tuổi)
- Lao động nữ được nghỉ hưu trước tuổi khi đủ 46 tuổi nếu đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội và thuộc một trong các trường hợp sau:
- Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
(Lưu ý: Quy định trên cũng là điều kiện nghỉ hưu trước tuối của nữ. Trường hợp này áp dụng với lao động nam thì tuổi nghỉ hưu năm 2023 là đủ 51 tuổi 04 tháng)
- Người lao động không bị quy định giới hạn về tuổi đời khi đã có đủ 20 năm đóng BHXH và thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp;
- Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.
(Lưu ý: Quy định trên cũng là điều kiện nghỉ hưu trước tuối trong một số trường hợp đặc biệt)
- Ví dụ về nghỉ hưu trước tuổi của nữ
Người lao động nữ sinh tháng 10/1964, công tác từ tháng 10/1987, có quá trình công tác được tính hưởng BHXH từ trước ngày 01/01/1995 và thời gian đóng BHXH đến nay từ đủ 20 năm trở lên, trong đó có 16 năm 6 tháng công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021- Ngày Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực) thì tại thời điểm tháng 01/2023 Bà đã đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí.
3. Tăng độ tuổi lao động của Nam, Nữ trong các năm tiếp theo như sau
- Độ tuổi lao động của Nữ trong các năm tiếp theo tăng thêm 04 tháng/01 năm
- Ví dụ: Năm 2025 tuổi nghỉ hưu lao động nữ là đủ 56 tuổi 8 tháng.
- Từ năm 2035 trở đi tuổi nghỉ hưu của nữ là đủ 60 tuổi.
- Độ tuổi lao động của Nam trong các năm tiếp theo tăng thêm 04 tháng/01 năm
- Ví dụ: Năm 2025 tuổi nghỉ hưu lao động nữ là đủ 61 tuổi 03 tháng.
- Từ năm 2028 trở đi tuổi nghỉ hưu của nữ là đủ 62 tuổi.
- Độ tuổi lao động trong điều kiện độc hại, nguy hiểm:
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc ở điều kiện bình thường.
4. Quy định về sử dụng lao động chưa thành niên
- Thế nào là người lao động chưa thành niên
Người lao động dưới 18 tuổi được coi là lao động chưa thành niên, sử dụng lao động này các doanh nghiệp cần lưu ý:
- Điều 163 Bộ luật lao động (BLLĐ) quy định thời giờ làm việc của lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi: Không quá 8 giờ/ngày và 40 giờ/tuần; được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm những chỉ trong một số công việc
- Thời giờ làm việc của lao động dưới 15 tuổi: không quá 4 giờ làm việc/ngày và 20 giờ/ tuần và không được sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.
- Điều kiện được phép sử dụng lao dộng dưới 15 tuổi
- Chỉ được tuyển dụng vào làm các công việc nhẹ theo danh mục của Bộ lao động thương binh xã hội quy định.
- Phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật và phải được sự đồng ý của người lao động.
- Khi tuyển dụng phải có giấy khám sức khoẻ của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khoẻ phù hợp công việc; tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ ít nhất 6 tháng 1 lần.
- Phải thông báo bằng văn bản về Sở lao động thương binh xã hội nơi cơ sở đặt trụ sở chính trong vòng 30 ngày từ ngày bắt đầu tuyển dụng vào làm việc.
- Hằng năm, báo cáo việc sử dụng người dưới 15 tuổi làm việc cùng với báo cáo công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động về Sở Lao động thương binh và xã hội.
5. Xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm nhận lương hưu
- Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
- Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
- Thời điểm người lao động được nhận lương hưu là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.
6. Mức lương hưu và các chế độ nghỉ hưu trước tuổi được hưởng
- Về mức hưởng lương hưu, mức hưởng lương hưu được quy định tại Điều 56 Luật BHXH và Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ như sau: Mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội.
- Về tỷ lệ hưởng lương hưu, đối với lao động nam nghỉ hưu từ năm 2024 trở đi được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội tương ứng với 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH tăng thêm người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bị giảm 2%. Mức hưởng lương hưu của người lao động còn được điều chỉnh tăng theo quy định tại nghị định 108/2021/NĐ-CP. Quý vị cần tham khảo cách tính lương hưu xem hướng dẫn tại đây.
- Về trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, theo quy định tại Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội thì người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng Bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội.
- Về trợ cấp khu vực một lần, theo quy định tại Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội, Điều 21 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, người lao động nghỉ việc đủ điều kiện hưởng lương hưu kể từ ngày 1/1/2016 trở đi, mà trước ngày 1/1/2007 đã có thời gian đóng BHXH bao gồm phụ cấp khu vực thì còn được giải quyết hưởng trợ cấp khu vực một lần tương ứng với thời gian và số tiền phụ cấp khu vực đã đóng Bảo hiểm xã hội. Mức hưởng trợ cấp khu vực một lần được thực hiện theo Khoản 2, Điều 31 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH.
- Về BHYT, theo quy định tại Khoản 4, Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu sẽ được cấp thẻ Bảo hiểm y tế miễn phí để thực hiện khám chữa bệnh tại cơ sở y tế.
Xem thêm các chương trình khác: