Tổng hợp nhứng thông tin cần biết về hệ thống báo cháy. Một số hệ thống báo cháy uy tín [mới nhất 2024]

Ngày nay, công tác phòng cháy chữa cháy ngày càng được chú trọng. Việc phát hiện sớm đám cháy còn là yếu tố then chốt giúp bảo vệ an toàn tính mạng và tài sản, đồng thời giúp nhân viên ứng cứu khẩn cấp có đủ thời gian hỗ trợ kịp thời trong khi đám cháy hoặc khí độc vẫn còn nhỏ. Hệ thống báo cháy được thiết kế nhằm phát hiện sớm những tín hiệu có thể dẫn tới đám cháy. Cùng tìm hiểu xem Hệ thống báo cháy là gì? Các loại hệ thống báo cháy tự động, Quy trình lắp đặt và hoạt động của hệ thống báo cháy, Giới thiệu một số hệ thống báo cháy uy tín.

1 338 lượt xem


Tổng hợp nhứng thông tin cần biết về hệ thống báo cháy. Một số hệ thống báo cháy uy tín [mới nhất 2024]

I. Hệ thống báo cháy là gì?

1. Khái niệm hệ thống báo cháy

Hệ thống báo cháy là một giải pháp tổng hợp tất cả các thiết bị liên quan được lắp đặt nhằm phát hiện, cảnh báo các sự cố liên quan đến cháy nổ. Những thiết bị đầu ra có thể sẽ là âm thanh, hình ảnh, tin nhắn, ánh sáng…

Các sự cố thường gặp nhất có thể kể đến như:

- Lửa lớn

- Khí carbon Monoxide có mật độ cao

- Khói

Tất cả những thứ này khi vượt ngưỡng cho phép đều sẽ kích hoạt hệ thống phòng cháy chữa cháy nơi được lắp đặt.

Hiện nay, hệ thống báo cháy cũng đã được thông mính hóa với các loại thiết bị hiện đại hơn. Bạn có thể điều khiển, vận hành hệ thống phòng cháy chỉ với một chiếc smartphone ở trên tay.

Cụ thể như thế nào chúng ta hãy xem tiếp phần thiết bị báo cháy nhé, ở đây mình cũng đã chia sẻ khá chi tiết về vấn đề này.

2. Hệ thống báo cháy gồm những gì?

- Một hệ thống thiết bị báo cháy tự động cơ bản sẽ có cấu tạo 3 phần chính: trung tâm báo cháy, thiết bị đầu vào, thiết bị đầu ra. Trong đó, trung tâm báo cháy được thiết kế dạng tủ, bao gồm các thiết bị chính: một bảng điều khiển chính, các module, một biến thế, pin.

- Thiết bị đầu vào gồm đầu báo khói, đầu báo nhiệt, báo gas, báo lửa… và công tắc khẩn. Thiết bị đầu ra gồm bảng hiển thị phụ, chuông báo động, đèn báo động, đèn thoát hiểm, bộ quay số điện thoại tự động.

- Việc phát hiện ra tín hiệu cháy có thể được thực hiện tự động bởi các thiết bị hoặc bởi con người và hoạt động liên tục trong 24/24 giờ.

Tất cả những thiết bị này sẽ được hoạt động theo một cơ chế đơn giản nhưng hiệu quả, đảm bảo tính chính xác cao.

3. Vai trò của hệ thống báo cháy đối với đời sống

Tầm quan trọng của hệ thống PCCC thì chắc chắn trong chúng ta ai cũng đã biết. Hiện nay, ở nhiều gia đình đặc biệt là khu chung cư đề sở hữu cho mình một bình PCCC.

Ngoài ra, thời gian vừa qua còn nổi lên hình thức lắp đặt thang, dây thoát hiểm ở một số gia đình.

Điều này chứng tỏ người dân ta cực kỳ coi trọng việc phòng cháy như thế nào.

Vậy cụ thể vai trò của hệ thống báo cháy sẽ ra sao?

- Cảnh báo người dùng khi có nguy cơ xảy ra cháy nổ

- Tự động kích hoạt liên hệ với 115 ( Cứu Hỏa )

- Cung cấp vị trí của nơi xảy ra cháy nổ với các bên có liên quan

- Hạn chế tối đa những cảnh báo cháy giả

- Kích hoạt hệ thống chữa cháy được lắp đặt sẵn.

4. Ứng dụng hệ thống báo cháy

- Hệ thống này thường trang bị cho các toà nhà cao tầng, trung tâm thương mại -văn phòng hoặc nhà ở trung, cao cấp. nhà ở và làm việc của người nước ngoài …

- Hệ thống bao gồm: Trung tâm điều khiển báo cháy, đường dây tín hiệu điều khiển báo cháy, các đầu báo cháy, chuông báo cháy, nút ấn báo cháy bằng tay, các đèn chỉ thị báo cháy.

- Phương pháp lắp đặt hệ thống này tương tự các hệ thống điện nhẹ ở trên, trong đó hệ thống đường dây truyền tín hiệu cần được lắp đặt vào giai đoạn đồng thời với phần lắp đặt đường dây năng lượng điện và điện nhẹ. Các thiết bị trung tâm báo cháy, đầu báo cháy ….. sẽ được lắp đặt sau, vào giai đoạn hoàn thiện công trình.

II. Các loại hệ thống báo cháy tự động

Các hệ thống báo cháy thủ công ngày nay hầu như không còn được sử dụng, vì hạn chế của chúng là phải có người túc trực 24/24 để bấm nút báo cháy khi họ phát hiện đám cháy. Ngày nay tất cả hệ thống báo cháy đều là loại hệ thống báo cháy tự động (automatic fire alarm system).

Hệ thống báo cháy tự động có thể được chia làm 04 loại chính:

- Hệ thống báo cháy thông thường (Conventional fire alarm system)

- Hệ thống báo cháy địa chỉ (Addressable fire alarm system)

- Hệ thống báo cháy thông minh (Intelligent fire alarm system)

- Hệ thống báo cháy không dây (Wireless fire alarm system)

Chúng ta sẽ xem xét từng loại:

1. Hệ thống báo cháy thông thường

Hệ thống báo cháy thông thường xác định điểm gặp sự cố theo “Zone”.

Cáp vật lý sẽ kết nối các đầu dò cảm biến và nút nhấn khẩn. Tín hiệu được nối dây về bộ điều khiển trung tâm báo cháy. Các nút nhấn và đầu dò cảm biến sẽ được bố trí theo từng cụm Zone (khu vực) để xác định Zone nào đang báo động. Mỗi Zone sẽ tương ứng với 1 đèn chỉ báo trên bảng điều khiển (ví dụ: Zone 2 đang báo cháy).

Khi lắp đặt, chúng ta chia toà nhà thành nhiều Zone nhỏ và mỗi Zone gắn càng ít đầu dò thì việc xác định vị trí kích hoạt cảnh báo càng chính xác. Điều này rất quan trọng đối với ban quản lý toà nhà hoặc chủ nhà khi cần biết chính xác “Zone” nào đang gặp sự cố hoả hoạn để kịp thời ứng phó.

- Ưu điểm của hệ thống báo cháy thông thường là giá thành rẻ.

- Nhược điểm là chỉ phân biệt được vùng bị cháy 1 cách khái quát (chỉ biết cụm zone), không biết chính xác vị trí cháy để xử lý kịp thời – đặc biệt trong các tình huống khẩn cấp.

- Phù hợp: nhà nhỏ, văn phòng nhỏ.

2. Hệ thống báo cháy địa chỉ

Hệ thống báo cháy địa chỉ xác định chính xác tuyệt đối vị trí xảy ra sự cố cháy, nổ, hoả hoạn hoặc khí độc.

Nguyên lý hệ thống báo cháy địa chỉ cũng tương tự như một hệ thống báo cháy thông thường. Điểm khác biệt duy nhất của hệ thống báo cháy địa chỉ là biết vị trí chính xác vị trí nào đang kích hoạt báo động (thay vì chỉ biết khái quát theo khu vực zone như hệ thống thông thường).

Trên bảng điều khiển trung tâm sẽ thể hiện rõ đầu dò cảm biến nào đang kích hoạt, từ đó công tác sơ tán hoặc ứng cứu được triển khai chính xác, kịp thời để hạn chế các tổn thất về tính mạng, tài sản.

- Ưu điểm của thiết bị báo cháy địa chỉ là mỗi cảm biến đều có 1 địa chỉ riêng, giúp phát hiện và xử lý đúng vị trí đang báo cháy hoặc gặp sự cố.

- Nhược điểm là giá thành cao, cần triển khai các mô-đun địa chỉ và các thiết bị báo cháy phải đồng bộ với nhau (trung tâm, cảm biến, mô-đun địa chỉ).

3. Hệ thống báo cháy thông minh

Ở hệ thống báo cháy thông minh, các đầu dò cảm biến được tích hợp bộ vi xử lý riêng của chúng.

Hệ thống báo cháy thông minh là hoàn toàn khác biệt. Ở hai hệ thống trên, hệ thống thông thường và hệ thống địa chỉ, các đầu dò cảm biến không được gọi là “thông minh”. Vì chúng chỉ có thể đưa ra các tín hiệu khi phát hiện điều bất thường (như có lửa, khói, khí độc…), nhưng các cảm biến không thể phân tích đâu là trường hợp tín hiệu giả. Vì vậy, việc quyết định xem có hoả hoạn hay bị lỗi tuỳ thuộc hoàn toàn vào thiết bị điều khiển báo cháy trung tâm.

Ở hệ thống báo động thông minh, mỗi máy dò cảm biến sẽ có bộ vi xử lý riêng của nó để đánh giá môi trường xung quanh nó, và thông báo với Bảng điều khiển trung tâm xem có hoả hoạn hoặc lỗi, hoặc đầu dò cảm biến cần được vệ sinh hay không.

- Ưu điểm của thiết bị báo cháy thông minh là độ tin cậy cao, ít trường hợp báo động giả.

- Nhược điểm là giá thành cao.

4. Hệ thống báo cháy không dây

Hệ thống báo cháy không dây truyền tải tín hiệu giữa các thiết bị với nhau thông qua sóng không dây (sóng riêng).

Hệ thống báo cháy không dây có nguyên lý hoạt động tương tự báo cháy địa chỉ, tuy nhiên điểm khác biệt duy nhất là chúng không đi dây từ cảm biến về bộ trung tâm báo cháy. Thay vào đó, toàn bộ tín hiệu đều được kết nối không dây.

- Ưu điểm:  Thời gian thi công rất nhanh, linh hoạt trong thay đổi vị trí.

- Nhược điểm: Sóng xuyên tường / xuyên tầng bị tiêu hao lớn (cần có bộ khuyếch đại sóng). Để đổi lấy sự ổn định và bảo mật tín hiệu không dây, các hệ thống báo cháy không dây thường có giá thành cao nhằm đảm bảo thông suốt các kết nối, đảm bảo độ tin cậy và ít rủi ro

III. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống báo cháy tự động

- Quy trình hoạt động của hệ thống báo cháy, báo khói là một quy trình khép kín. Khi có hiện tượng về sự cháy (chẳng hạn như nhiệt độ gia tăng đột ngột, có sự xuất hiện của khói hoặc các tia lửa) các thiết bị đầu vào (đầu báo, công tắc khẩn) nhận tín hiệu và truyền thông tin của sự cố về trung tâm báo cháy.

- Tại đây trung tâm sẽ xử lý thông tin nhận được, xác định vị trí nơi xảy ra sự cháy (thông qua các zone) và truyền thông tin đến các thiết bị đầu ra (bảng hiển thị phụ, chuông, còi, đèn), các thiết bị này sẽ phát tín hiệu âm thanh, ánh sáng để mọi người nhận biết khu vực đang xảy ra sự cháy và xử lý kịp thời.

Hệ thống PCCC chia là hai hệ thông là hệ FA (Fire Alarm – hay còn gọi là hệ báo cháy) và hệ FP (Fire Protection – hay còn gọi là hệ chữa cháy).

- Hệ thống FP còn chia làm nhiều hệ thống nữa như FH (chữa cháy vách tường), SP (chữa cháy tự động Spinkler), OF (chữa cháy xả tràn…). Các hệ thống FP điều khiển đơn giản và đều không dùng thiết bị điện tử để điều khiển vì người ta sợ nó bị “treo”. Do đó hệ thống này không có PLC, ngôn ngữ lập trình gì cả.

- Hệ FA là hệ thống điện tử có cầu trúc giống như một PLC. Các hãng đều giữ bí mật công nghệ chế tạo của mình. Tuy nhiên bạn hãy chú ý như sau: FA cần sự an toàn trước tiên, sau đó mới cần đến sự chính xác. Vì thế việc nghe hệ thống báo cháy báo giả là chuyện “thường ngày ở huyện”.

1. FA có ba hệ thống thiết kế là:

- Hệ conventional hay còn gọi là hệ báo cháy trung tâm. Các dây đầu dò và dây báo cháy đều kéo về 1 trung tâm duy nhất. Các dây đầu dò còn được gọi là các dây vùng (zone wire) nên người ta hay gọi hệ thống này là hệ thống báo cháy zone.

- Hệ thống báo cháy địa chỉ hay còn gọi là hệ thống báo cháy truyền thông. Mỗi đầu dò được xem như là 1 đầu vào và mỗi đầu vào đều có 1 điạ chỉ. Hệ thống truyền thông sẽ liên tục quét trạng thái của các địa chỉ. Nếu có sự cố thì trung tâm báo cháy sẽ tác động đến các đầu ra địa chỉ (các control module hay các relay module) để tác động đến các thiết bị khác như Chuông báo cháy, quạt tạo áp cầu thang, thang máy,…

- Hệ thống thứ ba nếu có phân biệt được gọi là hệ thống lai giữa hai hệ thống trên tức là tại 1 địa chỉ ngõ vào có thể có 2 đến 8 zone, Tại 1 địa chỉ ngõ ra có thể có 2 đến 6 ngõ ra tác động. Tuy nhiên hiện nay, các hãng đều thiết kế theo hệ thống thứ ba này và tên gọi cũng giống như hệ thống thứ hai.

Như bạn thấy hệ thống báo cháy địa chỉ, người ta chủ trương dùng đường truyền có tốc độ rất chậm (chậm mà chắc, chính xác), dữ liệu cực kỳ thấp (chỉ khoảng 3 bít dữ liệu trở lại – càng ít bít dữ liệu càng đỡ sai sót).

Nói chung hệ thống FA là hệ thống thiết kế và lập trình rất đơn giản. Phần mếm lập trình phần lớn là các hãng tự thiết kế riêng cho mình.

2. Các zone của hệ thống báo cháy

- Hệ thống báo cháy giống như một hệ thống PLC điều khiển. Với báo cháy vùng thì mỗi vùng coi như là một đầu vào, ngõ chuông báo xem như là một đầu ra. Vậy báo cháy zone có thể xem là một PLC mà các ngõ vào và ra đều kéo về một trung tâm.

- Việc phát triển của công nghệ truyền thông nối tiếp kết hợp vào hệ thống báo cháy cho chúng ta một hệ thống báo cháy địa chỉ. Mỗi vòng loop trong báo cháy địa chỉ có thể xem như là một port thông tin tiếp nhận các thông số của ngõ vào, ngõ ra dạng remote (điều khiển thiết bị từ xa).

- Việc điều khiển chuông, tiếp nhận tín hiệu báo khản từ các đầu báo đều qua truyền thông. Tốc độ truyền thông trong mỗi vòng loop của hệ thống báo cháy là rất thấp nên số lượng đầu báo và số lượng điều khiển chuông được các hãng tính toán hợp lý để băng thông truyền không lớn nhằm đảm bảo rằng hệ thống báo cháy luôn ổn định, không bị treo hay nhận và giải mã dữ liệu bị sai và đặc biệt là dữ liệu nhận được và tác động báo chuông trong thời gian ngắn nhất.

- Như thế hệ thống báo cháy Zone cũng như báo cháy địa chỉ khác nhau về hệ thống truyền thông mà thôi. Cũng vì hệ thống truyền thông này mà tiện nghi của hệ thống báo cháy địa chỉ hơn hản hệ thống báo zone. Tính tiện nghi thể hiện ở chỗ với hệ zone, các bạn sẽ biết một vùng rộng cỡ 500 mét vuông đang cháy, còn báo cháy địa chỉ là vùng cỡ 36 mét vuông đang cháy.

Nói ra điều này các bạn sẽ nói là tăng số zone lêm thì làm được, tuy nhiên không ai làm như thế bao giờ.

Hệ thống báo zone cho phép các bạn mở rộng hệ thống lên cỡ hơn 4000 vùng báo và tác động chuông khác nhau. đi kèm theo nó là rất nhiều tiện nghi khác. Từ đây ta có thể nói báo cháy địa chỉ cho phép dùng trong các công trình lớn có nhiều công năng khác nhau. Còn báo cháy zone chỉ nên áp dụng cho những vùng có diện tích lớn nhưng tương đối giống nhau về phương diện báo cháy và diện tích cũng tương đối nhỏ.

IV. So sánh hệ thống báo cháy thường và hệ thống báo cháy địa chỉ

1. Hệ thống báo cháy thường

- Hệ thống báo cháy thường là quản lý một khu vực (zone) nhà xưởng hoặc một tầng nhà. Mà khu vực (zone) đó có một vài hoặc tất cả thiết bị báo cháy đầu vào (đầu báo nhiệt, khí gas, đầu báo khói…) được mắt nối với nhau và nối với trung tâm báo cháy.

- Nên khi xảy ra sự cố cháy nổ, trung tâm báo không thế biết chính xác thiết bị nào đã kích hoạt báo sự cố trong khu vực (zone). Mà chỉ có thể nhận biết khát quát và hiển thị khu vực có sự cố. Điều này làm hạn chế khả năng xử lý và giám sát của hệ thống.

- Trung tâm báo cháy thường có một hoặc nhiều kênh (zone). Một số trung tâm báo cháy cho phép mở rộng được, trong khi một số khác lại không cho mở rộng. Điều này làm giảm khả năng hữu dụng khi cơ sở muốn mở rộng thêm hệ thống thiết bị báo cháy.

- Một số Zone sử dụng 2 hoặc 4 lõi dây nên số lượng dây tín hiệu nối về trung tâm báo cháy là rất lớn.

2. Hệ thống báo cháy địa chỉ

- Hệ thống báo cháy địa chỉ có những tính năng vượt trội hơn hệ thống báo cháy thường. Giám sát, báo cháy và điều khiển thiết bị theo từng địa chỉ. Nên khi sự cố xảy ra trung tâm báo cháy biết chính xác thiết bị báo cháy nào đã kích hoạt. Qua đó làm tăng khả năng xử lý sự cố nhanh hơn.

- Dung lượng của trung tâm báo cháy địa chỉ được xác định bởi số lượng mạch SLC (Signaling Line Circuits) và số thiết bị địa chỉ cho phép lắp trên mỗi mạch SLC. Mạch SLC cung cấp điện, thông tin liên lạc và giám sát tất cả các thiết bị kết nối với nó. Mỗi mạch SLC có thể đáp ứng cho vài chục đến vài trăm thiết bị địa chỉ, tùy thuộc vào nhà sản xuất mạch SLC đó.

- Tình huống báo cháy được hiển thị theo điểm (địa chỉ), cho phép nhanh chóng tìm ra đám cháy.

- Mỗi một thiết bị báo cháy đầu cuối lắp trên mạch SLC đều sở hữu một địa chỉ riêng, do đó trung tâm báo   cháy biết được tình trạng của từng thiết bị riêng lẻ được kết nối với nó.

- Khác với trung tâm báo cháy thường, trung tâm báo chay địa chỉ cho phép đấu nối lẫn lộn cả thiết bị báo cháy đầu vào và thiết bị điều khiển đầu ra trên cùng một mạch tín hiệu SLC.

- Qua đó ta có thể thấy Hệ thống thiết bị báo cháy thường, với tính năng đơn giản, giá thành không cao, hệ thống báo cháy thông thường chỉ thích hợp lắp đặt tại các công ty có diện tích vừa hoặc nhỏ (khoảng vài ngàn m2), số lượng các phòng ban không nhiều (vài chục phòng); lắp đặt cho những nhà, xưởng nhỏ…

Với tính năng kỹ thuật cao, hệ thống thiết bị báo cháy địa chỉ dùng để lắp đặt tại các công ty mà mặt bằng sử dụng rộng lớn (vài chục ngàn m2), được chia ra làm nhiều khu vực độc lập, các phòng ban trong từng khu vực riêng biệt với nhau.

V. Quy trình lắp đặt và hoạt động của hệ thống báo cháy

1. Quy trình lắp đặt, nghiệm thu hệ thống báo cháy

Quy trình lắp đặt, nghiệm thu công trình tương tự các hạng mục điện nhẹ. Khi nghiệm thu, thử nghiệm sự hoạt động của toàn hệ thống, cán bộ giám sát cùng với sự chứng kiến đơn vị quản lý PCCC có thể tiến hành bằng phương pháp trực quan như sau:

- Thử đầu báo khói: Dùng ống thổi khói (thuốc lá) vào đầu báo khói gắn trần, nếu đầu báo tín hiệu về trung tâm báo cháy (chuông, đèn chỉ thị) là đạt yêu cầu

- Thử đầu báo nhiệt gia tăng (Báo gas): Dùng lửa (hoặc gas) đưa đến gần đầu báo, nếu đầu báo tín hiệu về trung tâm báo cháy (chuông, đèn chỉ thị) là đạt yêu cầu

- Thử báo cháy bằng tay: ấn nút bằng tay, tác dụng đến hệ thống hoạt động như trên là đạt yêu cầu.

2. Quy trình hoạt động của hệ thống báo cháy

- Quy trình hoạt động của hệ thống báo cháy là một quy trình khép kín: Thiết bị đầu vào nhận tín hiệu – truyền tín hiệu đến trung tâm báo cháy – thiết bị đầu ra phát tín hiệu báo động.

- Khi có tín hiệu về sự cháy như nhiệt độ gia tăng đột ngột, có sự xuất hiện của khói hoặc các tia lửa điện – các thiết bị đầu vào như đầu báo, công tắc khẩn sẽ nhận tín hiệu và truyền thông tin của sự cố về trung tâm báo cháy.

- Tại đây trung tâm sẽ xử lý thông tin nhận được, xác định vị trí nơi xảy ra sự cháy và truyền thông tin đến các thiết bị đầu ra (bảng hiển thị phụ, chuông, còi, đèn).

- Lúc này, các thiết bị này sẽ phát tín hiệu âm thanh, ánh sáng để mọi người nhận biết khu vực đang xảy ra sự cháy và xử lý kịp thời.

VI. Các tiêu chuẩn khi lắp đặt hệ thống báo cháy

Để có thể lắp đặt hệ thống PCCC an toàn và đúng quy định thì chúng ta cần phải tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn ở dưới đây.

Có 2 dạng tiêu chuẩn gồm của Việt Nam và Quốc Tế. Tùy vào từng dự án mà chúng ta sẽ áp dụng cho phù hợp.

1. Tiêu chuẩn Việt Nam khi lắp đặt giải pháp PCCC

- TCVN 5738:2001: Tiêu chuẩn hệ thống báo cháy và yêu cầu kỹ thuật.

- TCVN 7568-14:2015: Tiêu chuẩn về lắp đặt và vận hành giải pháp báo cháy

2. Tiêu chuẩn quốc tế khi lắp đặt hệ thống PCCC

- ISO 7240-14:2013: Phát hiện và cảnh báo cháy nổ

- BS 5839-1: Hệ thống cảnh báo và phát hiện cháy nổ của Anh

- NFPA 72: Tiêu chuẩn cảnh báo cháy Mỹ

Ở Việt Nam thường sẽ áp dụng các TCVN và ISO để sản xuất, lắp đặt và vận hành hệ thống cảnh báo cháy.

VII. Các lỗi phổ biến khi sử dụng hệ thống phòng cháy nổ

Nếu như hệ thống cảnh báo cháy của bạn không thường xuyên được kiểm tra, bảo dưỡng thì nó có nguy cơ xảy ra một vài sự cố như:

- Không thể bật các thiết bị đầu ra

- Các thiết bị đầu vào không nhận được tín hiệu

- Việc bảo trì không đúng cách cũng có thể gây ra các hư hỏng về mạch điện

- Trung tâm điều khiển không nhận được tín hiệu từ thiết bị đầu ra do lỗi đường truyền

- Các thiết bị đầu ra phát ra cảnh báo yếu

- Đường dây kết nối bị đứt

Để hạn chế những lỗi như thế này, bạn nên thường xuyên kiểm tra hệ thống của mình. Ngoài ra, một số công ty hiện nay cũng cung cấp dịch vụ bảo trì bảo dưỡng hệ thống báo cháy.

VIII. Giới thiệu một số hệ thống báo cháy uy tín [mới nhất 2024]

1. Báo cháy Hochiki

Hệ thống cảnh báo hỏa hoạn Hochiki được sản xuất và kiểm duyệt chất lượng nghiêm ngặt tại Nhật Bản. Đây là thương hiệu được sử dụng rộng rãi trên thị trường hiện nay. Một số thiết bị của Hochiki: trung tâm báo cháy, đầu báo khói, chuông báo, công tắc khẩn cấp…..

Ưu điểm:

- Thiết kế gọn, nhẹ, đảm bảo tính thẩm mỹ cho công trình.

- Không cần sử dụng dây có vỏ bọc chống nhiễu => tiết kiệm chi phí.

- Khả năng tích hợp và mở rộng lớn.

- Chống nhiễu tốt.

- Độ bền cao.

Nhược điểm:

- Giá thành cao.

- Phù hợp văn phòng, công ty.

2. Báo cháy Picotech / Karassn

Điểm nổi bật

- Giá vừa phải.

- Xác định chính xác và nhanh chóng vị trí xảy ra cháy nhờ đầu dò khói.

- Khả năng mở rộng lớn (48 đầu dò không dây) và 8 remote điều khiển.

- Cài đặt được đến 8 số điện thoại.

Mặt hạn chế

- Thiết kế đơn giản, hơi thô cứng => gây mất thẩm mỹ cho công trình.

- Tín hiệu chập chờn nếu lắp đặt hệ thống không dây.

3. Báo cháy Ajax

Điểm vượt trội

- Các sản phẩm trải qua quy trình kiểm tra nghiêm ngặt à đạt nhiều bằng chứng nhận theo tiêu chuẩn thế giới.

- Phát hiện ngay đám cháy ngay cả khi không có khói.

- Phạm vi kết nối với trung tâm báo cháy lên đến 1300m.

Mặt hạn chế

- Giá khá đắt nên thường sử dụng cho xí nghiệp, cơ quan, dãy nhà cao cấp….

4. Hệ thống báo hỏa hoạn NetworX

Ưu điểm

- An toàn, dễ sử dụng.

- Sản phẩm có tuổi thọ cao.

- Lắp đặt, vận hành vô cùng đơn giản.

- Thích hợp cho những công trình lớn.

- Thiết bị báo cháy hoạt động ngay cả khi mất điện.

Nhược điểm

 - Giá tầm trung nên không sử dụng cho văn phòng, nhà ở, trường học có quy mô nhỏ.

5. Thiết bị báo cháy Jablotron

Là thương hiệu đến từ cộng hòa Séc, Jablotron chuyên cung cấp hệ thống báo động khói, cháy cao cấp dành cho văn phòng công ty, khu biệt thự, trường quốc tế…..Các sản phẩm của Jablotron bao gồm: chuông báo động; cảm biến báo cháy, báo nhiệt,…

Ưu điểm

- Thiết kế sang trọng, gọn nhẹ => tăng tính thẩm mỹ cho công trình.

- Hệ thống ổn định, tuổi thọ cao.

- Chế độ bảo hành lên đến 5 năm.

- Biên độ truyền tín hiệu lên đến 300m

Khuyết điểm

- Giá thành cao nên đối tượng khách hàng cũng bị hạn chế.

 

1 338 lượt xem