Mã định danh cá nhân là gì? Đây có phải là số CMND không? Hướng dẫn tra cứu online
Theo quy định mới, người lao động khi nộp hồ sơ kê khai bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế sẽ buộc phải thực hiện kê khai số định danh cá nhân (ĐDCN) hoặc kê khai mã số căn cước công dân (CCCD) theo Công văn số 1147/BHXH-TST.
Vậy mã định danh là gì? Mã định danh cá nhân dùng để làm gì? Thời điểm và thủ tục xin cấp mã số định danh cá nhân như thế nào?Cách tra cứu mã định danh cá nhân. Trong bài viết dưới đây Vietjack.me sẽ thông tin chi tiết về mã định danh cá nhân và thủ tục xin cấp mã số định danh cực kỳ đơn giản.
Mã định danh cá nhân là gì? Đây có phải là số CMND không? Hướng dẫn tra cứu online
I. Mã định danh là gì?
Mã định danh cá nhân chính là số Căn cước công dân của chính công dân đó. Mã định danh do Bộ Công an cấp, gắn liền với cá nhân từ khi cá nhân đó sinh ra cho đến khi chết đi, không thay đổi và trùng lặp với bất cứ người nào khác.
1. Cấu trúc của mã định danh:
Căn cứ theo Điều 13, Nghị định số 137/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 thì mã định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc như sau:
- 3 số đầu là mã tỉnh, thành phố hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh. Đối với mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được quy định và hướng dẫn rõ tại thông tư 59/2021/TT – BCA, ký hiệu từ 001 tới 096 cụ thể như sau:
- Số thứ 4: mã thế kỷ sinh, mã giới tính được quy định theo Thông tư 59/2021/TT-BCA như sau:
Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1;
Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3;
Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5;
Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7;
Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9.
- 2 số tiếp theo là mã năm sinh của công dân.
- 6 số cuối là khoảng số ngẫu nhiên.
2. Những thông tin trong mã định danh:
Trong một mã định danh cá nhân của một công dân bất kỳ đều tích hợp những thông tin cơ sở của công dân đó. Những thông tin được cung cấp lên Cơ sở dữ liệu của quốc gia bao gồm:
- Họ tên khai sinh;
- Ngày tháng năm sinh;
- Giới tính;
- Nơi đăng ký khai sinh, nơi thường trú, tạm trú, tình hình khai báo tạm trú;
- Quê quán;
- Dân tộc;
- Tôn giáo;
- Thông tin về người đại diện pháp lý
- Thông tin chủ hộ và các thành viên trong gia đình...
Hiện nay, mã số định danh cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối, liên thông giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia chuyên ngành, trong đó hệ thống quản lý dữ liệu dân cư sẽ là kênh thông tin chủ đạo kết nối với hệ thống thông tin chuyên ngành khác của các Bộ, ngành liên thông qua mã định danh cá nhân.
3. Tài khoản định danh điện tử
Theo quy định tại Khoản 7, Điều 2, Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg, tài khoản định danh điện tử là tập hợp gồm: Tên đăng nhập (mã số định danh cá nhân của công dân) và mật khẩu (được gửi qua tin nhắn SMS cho mỗi cá nhân) hoặc hình thức xác thực khác được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an.
Các mức độ của tài khoản định danh điện tử: Hiện nay, theo quy định tại Điều 5, Quyết định số 34/2021/QĐ-TTg, tài khoản định danh điện tử bao gồm 2 mức độ như sau:
- Mức độ 01:
Là tài khoản được tạo trong trường hợp:
Thông tin của công dân kê khai đã được so sánh, đối chiếu trùng khớp với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Thông tin của người nước ngoài được so sánh, đối chiếu trùng khớp với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh (trừ ảnh chân dung và vân tay).
- Mức độ 02:
Tài khoản được tạo lập trong trường hợp thông tin của cá nhân kê khai đã được xác minh bằng ảnh chân dung, hoặc vân tay trùng khớp với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân hoặc Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
II. Mã định danh cá nhân dùng để làm gì?
Từ tháng 7/2021, khi Luật Cư trú có hiệu lực, việc quản lý về cư trú của công dân sẽ dựa trên mã số định danh cá nhân và cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thay thế cho sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy. Số định danh cá nhân còn được dùng để thay thế một số loại giấy tờ liên quan đến nhân thân như chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu...
Mỗi một mã định danh đều gắn với các thông tin cơ bản của một cá nhân được Bộ Công an quản lý. Từ dữ liệu trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, các tổ chức sẽ dùng mã số định danh cá nhân để kiểm tra thông tin công dân trong trường hợp cần thiết.
Ngoài ra, mã định danh còn thay cho mã số thuế cá nhân để khai báo thuế. Theo khoản 7 điều 35 Luật Quản lý thuế, khi mã định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ người dân thì mã này sẽ được sử dụng thay cho mã số thuế.
Khi có mã số định danh, người dân có thể dùng thay thế cho các giấy tờ liên quan đến nhân thân để thực hiện thủ tục trong lĩnh vực nhà ở, kinh doanh bất động sản.
Giấy khai sinh của trẻ con sẽ có mã số định danh cá nhân. Ảnh: Phạm Dự
III. Thời điểm cấp mã định danh cá nhân
Với công dân đăng ký khai sinh, theo điều 14 nghị định 137/2015, khi nhận đủ giấy tờ để đăng ký khai sinh, cơ quan đăng ký hộ tịch phải chuyển các thông tin của người được đăng ký khai sinh cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để làm mã số định danh.
Như vậy, mỗi trẻ em sinh ra khi đi đăng ký khai sinh sẽ được cấp ngay một mã số định danh cá nhân, dùng đến suốt đời.
Với công dân đã đăng ký khai sinh nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập số định danh cá nhân cho công dân theo thông tin hiện có trên cơ sở dữ liệu. Ngay sau khi tạo được mã số định danh, cơ quan quản lý gửi văn bản thông báo cho công dân.
Trường hợp công dân đã có số định danh mà được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh thì cơ quan quản lý sẽ làm lại số định danh cho công dân.
IV. Thủ tục xin cấp mã định danh cá nhân
Thủ tục xin cấp mã số định danh cá nhân được quy định tại Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định chi tiết về Luật Căn cước công dân. Theo khoản 2 Điều 5 của Thông tư này:
- Khi công dân có yêu cầu được thông báo cấp số định danh cá nhân và thông tin trong cơ sở dữ liệu của quốc gia về dân cư thì công dân hoặc người đại diện hợp pháp của công dân đó chỉ cần yêu cầu Công an cấp xã nơi công dân đó đăng ký thường trú cấp văn bản thông báo.
- Cụ thể, công dân có văn bản yêu cầu cần nêu rõ mục đích, nội dung thông tin cần cung cấp; xuất trình thẻ CCCD hoặc CMND để cơ quan công an kiểm tra, xác định rõ đúng người đề nghị cung cấp thông tin mã định danh.
V. Cách tra cứu mã số định danh
Để kiểm chứng lại các thông tin cá nhân trên, hiện nay người dân có thể thực hiện tra cứu mã số định danh cá nhân qua thẻ căn cước công dân hoặc tra cứu mã số định danh cá nhân trực tuyến theo những cách sau đây.
- Tra cứu mã định danh trên cổng Cổng dịch vụ công quốc gia
- Tra cứu mã định danh cá nhân trên VNeID
Lưu ý: Người dân thực hiện tra cứu trên thiết bị di động hoặc máy tính có kết nối mạng internet. Áp dụng cả đối với các trường hợp người dân chưa đổi CMT 9 số sang thẻ CCCD 12 số.
Cổng dịch vụ công quản lý cư trú đã cũ không còn dùng tra cứu mã định danh
Trước đây, công dân có thể tra cứu mã định danh cá nhân trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú nhưng hiện tại website đã không còn hoạt động để hỗ trợ người dân tra cứu. Công dân có thể sử dụng thay thế 2 cách tra cứu mã định danh online hoàn toàn miễn phí và mới được cập nhật sau:
1. Tra cứu mã định danh cá nhân trên Căn cước công dân
Đối với những cá nhân đã có căn cước công dân thì mã số định danh cá nhân chính là dãy số gồm 12 số trên thẻ Căn cước công dân. Đối với trường hợp này công dân dễ dàng có thể tra cứu được mã số định danh cá nhân của bản thân và người thân trong gia đình trên 15 tuổi.
Tra cứu mã định danh cá nhân trên Căn cước công dân
2. Cách tra cứu mã định danh cá nhân trên cổng dịch vụ công (DVC) quốc gia:
Người dân muốn tra cứu thông tin cá nhân và mã số định danh được cập nhật từ Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư trên cổng dịch vụ công quốc gia có thể thực hiện theo các bước sau đây:
Yêu cầu bắt buộc đối với người thực hiện cách này là cần có tài khoản Cổng dịch vụ công Quốc gia
Bước 1: Đăng nhập Cổng dịch vụ công Quốc gia
Truy cập vào Cổng thông tin điện tử dịch vụ công quốc gia - dichvucong.gov.vn. Sau đó nhấn chọn Đăng nhập.
Hướng dẫn đăng nhập tài khoản DVC Quốc gia
Bạn sử dụng tài khoản cấp bởi Cổng dịch vụ công Quốc Gia để tiếp tục và điền đầy đủ các thông tin đăng nhập (tài khoản, mật khẩu và mã xác thực).
Tên đăng nhập: Nhập Chứng minh thư (CMT)/ Căn cước công dân (CCCD).
Mật khẩu: Nhập mật khẩu.
Nhập mã xác thực: Mã xác thực <Nhập dãy ký tự ở khung bên phải>.
Sau đó chọn "Đăng nhập"
Hướng dẫn đăng nhập tài khoản DVC Quốc gia
Hệ thống sẽ gửi thông báo "Xác thực mã OTP" qua số điện thoại đăng ký tài khoản: Mã xác thực đã được gửi qua số điện thoại: 0352xxx493.
Lúc này bạn cần kiểm tra hòm thư tin nhắn SMS trên thiết bị điện thoại: Xác nhận nội dung tin nhắn ví dụ: "659725 la ma xac thuc danh nhap tren cong dich vu cong quoc gia. ma co hieu luc trong vong 2 phut"
Bạn nhanh chóng nhập dãy 6 số tương ứng vào mục "Nhập mã OTP" nếu quá thời hạn 2 phút mã OTP trước đó sẽ bị vô hiệu và bạn sẽ phải thực hiện gửi lại mã xác thực. Bạn nhấn chọn "Gửi lại OTP"
Nhập mã OTP gửi về số điện thoại đăng ký để xác thực OTP
Sau khi nhập xong mã OTP bạn nhấn chọn "Xác nhận" để đăng nhập Cổng DVC quốc gia.
Bước 2: Kiểm tra thông tin cá nhân
Sau khi đăng nhập thành công, bạn chọn xem "thông tin cá nhân"
Đăng nhập thành công Cổng dịch vụ công quôc gia
Tại mục "Thông tin tài khoản" bạn chọn mục "thông tin định danh"
Tra cứu thông tin định danh của cá nhân
Bước 3: Nhận kết quả tra cứu mã định danh cá nhân
Bên trong mục thông tin định danh bạn không chỉ tra cứu được thông tin tin về mã định danh cá nhân (Số CMT/CCCD - 12 số) mà còn có toàn bộ các thông tin cá nhân khác được cập nhật từ cơ sở dữ liệu Quốc gia về Dân cư.
Biểu tượng xanh là các thông tin đã được xác minh với CSDL Dân cư Quốc gia hoặc CSDL tin cậy khác nên đây là các thông tin hoàn toàn chính xác.
Bên cạnh đó, các biểu tượng màu vàng là thông tin do người dùng tự nhập và chưa được xác minh dựa trên CSDL tin cậy.
Mã định danh cá nhân của người dùng là Số CMT/CCCD 12 số
Trên đây là toàn bộ 3 bước tra cứu mã số dịnh danh cá nhân trên Cổng DVC quốc gia.
3. Cách tra cứu mã định danh trên VNeID
Sau khi sổ hộ khẩu giấy trở nên vô hiệu, Cơ quan Công An các tỉnh và địa phương thực hiện vận động, khuyến khích và hướng dẫn công dân cách tải và cài đặt ứng dụng định danh điện tử Quốc gia VNeID của trung tâm dữ liệu quốc gia về dân cư nhằm thực hiện mục tiêu quản lý dân cư thông qua hệ thống điện tử.
Theo đó, người dân sau khi đã tải, cài đặt và đăng nhập thành công hoàn toàn có thể sử dụng ứng dụng này để tra cứu mã định danh của cá nhân hết sức dễ dàng.
Cách tra cứu bạn có thể thực hiện theo hướng dẫn sau đây.
Các bước tra cứu mã số dịnh danh cá nhân trên VNeID
Bước 1: Đăng nhập vào ứng dụng VNeID trên điện thoại
Bước 2: Ví giấy tờ
Tại mà hình trang chủ của VNeID bạn chọn "Ví giấy tờ"
Bước 3: Xem thông tin cá nhân
Trong ví giấy tờ có lưu thông tin chính về thẻ căn cước công dân cùng các thông tin về giấy tờ tùy thân khác của cá nhân. Bạn chọn mục "Thông tin"
Bước 4: Kiểm tra số định danh cá nhân
Trong mục thông tin cá nhân, bạn có thể biết được số định danh của cá nhân cùng các thông tin cá nhân cơ bản khác.
Như vậy là bạn đã tra cứu mã định danh cá nhân thành công trên ứng dụng VNeID
Vậy đối với đối tượng là trẻ em chưa có CMT/CCCD hoặc tài khoản Cổng dịch vụ công thì xác định mã định danh như thế nào?
4. Cách tra cứu mã số định danh cho trẻ em
Căn cứ theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định 137/2015/NĐ-CP, công dân được cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an cấp mã số định danh cá nhân khi:
- Đăng ký giấy khai sinh.
- Làm CCCD đối với các trường hợp: Đã đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú nhưng chưa được cấp số định danh cá nhân hoặc trường hợp công dân đang sử dụng CMND 9 số chuyển sang đăng ký CCCD.
Như vậy, Bộ Công an đã và sẽ triển khai cấp mã số định danh cá nhân cho toàn bộ người dân, học sinh chưa có CMT/CCCD và kể cả trẻ sơ sinh.
Với đối tượng là trẻ em chưa được cấp thẻ CMT/CCCD sẽ không tạo được tài khoản DVC Quốc Gia nên không thể thực hiện việc tra cứu mã số định danh cá nhân trên website Cổng DVC Quản lý dân cư như hướng dẫn bên trên.
Tuy nhiên, theo như quy định trên thì người dân có thể tra cứu số định danh cá nhân cho trẻ trên giấy khai sinh theo mẫu mới gồm bản chính và bản sao được quy định tại Thông tư 04/2020/TT-BTP do Bộ Tư pháp in ấn và phát hành.
Dãy số trong mã định danh trên giấy khai sinh của trẻ, bố mẹ có thể sử dụng để đăng ký tài khoản định danh điện tử cho con.
5. Cách lấy mã số định danh cho học sinh
Với đối tượng là học sinh có giấy khai sinh theo mẫu cũ sẽ không có mục "số định danh cá nhân" thì tra cứu mã số định danh học sinh như thế nào? Trường hợp này Bố mẹ có thể tra cứu mã số định danh cho con bằng cách liên hệ với cơ quan Công an cấp Huyện, Thị xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của học sinh để được cung cấp số định danh cá nhân.
Liên hệ với Công an huyện, thị xã nơi học sinh đăng ký hộ khẩu thường trú để được cung cấp mã số định danh
VI. Huỷ mã định danh cá nhân
Khi phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin về công dân, thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đó và cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân;
Tổ chức thực hiện việc điều chỉnh số định danh cá nhân và thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và các hồ sơ, tàng thư liên quan.
Xem thêm các chương trình khác: