Nợ công là gì? Bản chất, phân loại và nguyên tắc quản lý nợ công

Nợ công là gì? Bản chất, phân loại và nguyên tắc quản lý nợ công là gì? Bài viết dưới đây sẽ phân tích cụ thể:

1 193 lượt xem


Nợ công là gì? Bản chất, phân loại và nguyên tắc quản lý nợ công

1. Nợ công là gì?

Nợ công là gì? Bản chất, nguyên nhân, hậu quả pháp lý của nợ công (ảnh 1)

Theo Luật Quản lý nợ công 2017, nợ công bao gồm:

- Nợ Chính phủ là khoản nợ phát sinh từ các khoản vay trong nước, nước ngoài, được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước, nhân danh Chính phủ.

- Nợ được Chính phủ bảo lãnh là khoản nợ do doanh nghiệp, ngân hàng chính sách của Nhà nước vay được Chính phủ bảo lãnh.

- Nợ chính quyền địa phương là khoản nợ phát sinh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay.

(Khoản 1, 2, 3 Điều 3 Luật Quản lý nợ công 2017)

2. Phân loại nợ công

Nợ công bao gồm các loại như sau:

* Nợ Chính phủ

- Nợ do Chính phủ phát hành công cụ nợ;

- Nợ do Chính phủ ký kết thỏa thuận vay trong nước, nước ngoài;

- Nợ của ngân sách trung ương vay từ quỹ dự trữ tài chính của Nhà nước, ngân quỹ nhà nước, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

* Nợ được Chính phủ bảo lãnh

- Nợ của doanh nghiệp được Chính phủ bảo lãnh;

- Nợ của ngân hàng chính sách của Nhà nước được Chính phủ bảo lãnh.

* Nợ chính quyền địa phương

- Nợ do phát hành trái phiếu chính quyền địa phương;

- Nợ do vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài;

- Nợ của ngân sách địa phương vay từ ngân hàng chính sách của Nhà nước, quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh, ngân quỹ nhà nước và vay khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

(Điều 4 Luật Quản lý nợ công 2017)

3. Nguyên tắc quản lý nợ công

Việc quản lý nợ công được thực hiện dựa trên các nguyên tắc theo quy định tại Điều 5 Luật Quản lý nợ công 2017, cụ thể như sau:

- Nhà nước quản lý thống nhất về nợ công, bảo đảm việc thực thi trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý nợ công.

- Kiểm soát chặt chẽ các chỉ tiêu an toàn nợ công, bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững và ổn định kinh tế vĩ mô.

- Việc đề xuất, thẩm định, phê duyệt chủ trương vay, đàm phán, ký kết thỏa thuận vay và phát hành công cụ nợ, phân bổ và sử dụng vốn vay phải đúng mục đích, hiệu quả. Vay cho bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên.

- Bên vay, bên vay lại, đối tượng được Chính phủ bảo lãnh chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ, đúng hạn các nghĩa vụ liên quan đối với khoản vay, khoản vay lại, khoản vay được Chính phủ bảo lãnh. Không chuyển khoản nợ vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, nợ được Chính phủ bảo lãnh thành vốn cấp phát ngân sách nhà nước.

- Bảo đảm chính xác, tính đúng, tính đủ nợ công; công khai, minh bạch trong quản lý nợ công và gắn với trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý nợ công.

4. Những hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý nợ công

Theo Điều 8 Luật Quản lý nợ công 2017, những hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý nợ công được quy định như sau:

- Vay, cho vay, bảo lãnh không đúng thẩm quyền hoặc chưa được cấp có thẩm quyền cho phép, vượt hạn mức đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

- Sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức; không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.

- Vụ lợi, chiếm đoạt, tham nhũng trong quản lý, sử dụng nợ công.

- Làm trái quy định của Nhà nước về quản lý nợ công; thiếu trách nhiệm gây thất thoát, lãng phí vốn vay.

- Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về nợ công theo quy định của pháp luật.

- Cản trở hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý nợ công.

1 193 lượt xem