Ân xá, đại xá và đặc xá là gì? Phân biệt ân xá, đại xá và đặc xá?

Ân xá là đặc ân của nhà nước trong việc miễn giảm trách nhiệm hình sự hoặc hình phạt đối với người phạm tội, thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước ta đối với những người phạm tội, mở ra cho những người phạm tội khả năng ăn năn hối cải, cải tạo, giáo dục trở thành người có ích cho xã hội và nhanh chóng tái hoà nhập cộng đồng. Vậy ân xá, đại xá và đặc xá có gì khác nhau?

1 138 lượt xem


Ân xá, đại xá và đặc xá là gì? Phân biệt ân xá, đại xá và đặc xá?

1. Khái niệm Ân xá, đại xá và đặc xá?

Ân xá, đại xá và đặc xá là gì? Phân biệt ân xá, đại xá và đặc xá? (ảnh 1)

1.1 Ân xá là gì ?

Ân xá là đặc ân của nhà nước trong việc miễn giảm trách nhiệm hình sự hoặc hình phạt đối với người phạm tội, thể hiện chính sách nhân đạo của Nhà nước ta đối với những người phạm tội, mở ra cho những người phạm tội khả năng ăn năn hối cải, cải tạo, giáo dục trở thành người có ích cho xã hội và nhanh chóng tái hoà nhập cộng đồng. Ân xá được thực hiện với hai hình thức là đại xá và đặc xá.

1.2 Đại xá là gì ?

Đại xá là sự khoan hồng của Nhà nước nhằm tha tội hoàn toàn cho một số loại tội phạm nhất định với hàng loạt người phạm tội nhân sự kiện quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước.

Đại xá thuộc thẩm quyền của Quốc hội được Hiến pháp quy định, là hình thức miễn giảm trách nhiệm hình sự hoặc hình phạt cho một nhóm người cụ thể không xác định đã thực hiện tội phạm nhất định. Đại xá có thể được quyết định đối với nhóm người phạm tội hoặc đối với tội phạm hoặc kết hợp cả hai đối tượng. Thông thường quyết định đại xá được công bố nhân các dịp có sự kiện đặc biệt trọng đại của đất nước như sau khi cách mạng thành công, sau khi kháng chiến thắng lợi... Bằng việc công bố quyết định đại xá, vụ án không được khởi tố, người phạm tội trong phạm vi được đại xá chưa bị kết án có thể được miễn trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án có thể được miễn hình phạt; người đang chấp hành hình phạt có thể được đình chỉ chấp hành hình phạt; người đã chấp hành hình phạt có thể được xoá án tích.

Bản chất của Đại xá là Tha, miễn hình phạt hoặc giảm nhẹ hình phạt cho một số loại tội phạm hoặc một loạt người phạm tội đã hoăc chưa bị truy tố, xét xử, thi hành án. Đại xá thường được thực hiện vào những dịp quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước đối với người phạm tội trong bất kỳ giai đoạn nào, từ truy tố, xét xử đến thi hành án.

1.3 Đặc xá là gì ?

Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.

Đặc xá thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước được Hiến pháp quy định (Điều 103), là hình thức miễn giảm trách nhiệm hình sự hoặc hình phạt cho từng người cụ thể đã thực hiện tội phạm. Thông thường quyết định đặc xá được công bố nhân các dịp có sự kiện trọng đại của đất nước như ngày Quốc khánh, Tết nguyên đán... Bằng việc công bố quyết định đặc xá, người phạm tội trong phạm vi được đặc xá chưa bị kết án có thể được miễn trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án có thể được miễn hình phạt; người đang chấp hành hình phạt có thể được đình chỉ chấp hành hình phạt; người đã chấp hành hình phạt có thể được xoá án tích... Trong những năm gần đây, thông thường Chủ tịch nước ra quyết định đặc xá đối với người phạm tội bị kết án phạt tù. Để thực hiện thẩm quyền của mình, Chủ tịch nước thành lập Hội đồng đặc xá để tư vấn cho việc ra các quyết định đặc xá cụ thể. Các Hội đồng đặc xá địa phương và trung ương thực hiện nhiệm vụ theo thủ tục quy định. Trên cơ sở danh sách những người đủ điều kiện được Hội đồng đặc xá Trung ương trình lên, Chủ tịch nước xem xét và ra quyết định đặc xá đối với từng trường hợp cụ thể.

Bản chất của đặc xá là Miễn toàn bộ hoặc một phần hình phạt hoặc giảm nhẹ hình phạt, kể cả miễn trách nhiệm hình sự hoặc xóa án đối với một hoặc một số người nhất định hoặc một số đông người đang chấp hành hình phạt, trong trường hợp họ lập được công lớn hoặc đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thường được áp dụng Nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước và Trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đối nội, đối ngoại của Nhà nước đối với người phạm tội đang trong giai đoạn thi hành án phạt tù (tù có thời hạn, tù chung thân).

Ân xá, đại xá và đặc xá là gì? Phân biệt ân xá, đại xá và đặc xá? (ảnh 1)

2. Phân biệt đặc xá và đại xá?

Đặc xá và đại xá là hình thức của ân xá, vì thế, chúng ta chỉ cần phân biệt thế nào là đại xá, đặc xá.

Tiêu chí Đặc xá Đại xá
Khái niệm Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt. Đại xá là sự khoan hồng của Nhà nước nhằm tha tội hoàn toàn cho một số loại tội phạm nhất định với hàng loạt người phạm tội nhân sự kiện quan trọng trong đời sống chính trị của đất nước.
Bản chất Bản chất của đặc xá là Miễn toàn bộ hoặc một phần hình phạt hoặc giảm nhẹ hình phạt, kể cả miễn trách nhiệm hình sự hoặc xóa án đối với một hoặc một số người nhất định hoặc một số đông người đang chấp hành hình phạt, trong trường hợp họ lập được công lớn hoặc đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thường được áp dụng Nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước và Trong trường hợp đặc biệt để đáp ứng yêu cầu đối nội, đối ngoại của Nhà nước Bản chất của Đại xá là Tha, miễn hình phạt hoặc giảm nhẹ hình phạt cho một số loại tội phạm hoặc một loạt người phạm tội đã hoăc chưa bị truy tố, xét xử, thi hành án
Thẩm quyền Chủ tịch nước Quốc hội
Đối tượng áp dụng người phạm tội đang trong giai đoạn thi hành án phạt tù (tù có thời hạn, tù chung thân).

người phạm tội trong bất kỳ giai đoạn nào, từ truy tố, xét xử đến thi hành án.

Hậu quả Người được đặc xá sẽ được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại nhưng không được xóa án tích ngay và vẫn có tiền án trong lí lịch tư pháp. Người được đại xá sẽ là người không có tội và cũng sẽ không có án tích trong lý lịch tư pháp của mình

3. Cơ sở ra quyết định đại xá và đặc xá?

Đối với quyết định đại xá: hiện nay, hầu như chưa có văn bản cụ thể quy định về vấn đề này. Quyết định đại xá thường được đưa ra trong phiên họp Quốc hội để các đại biểu thống nhất ý kiến.

Đối với quyết định đặc xá, phải đáp ứng 2 điều kiện sau:

- Có đủ điều kiện được đề nghị đặc xá theo Điều 10 và không thuộc trường hợp không được đề nghị đặc xá theo Điều 11 Luật đặc xá 2007.

- Phải có đơn đề nghị được đặc xá gửi đến Chủ tịch nước.

Tuy nhiên, vẫn có 1 số trường hợp đặc biệt được đặc xá mà không phải đáp ứng các điều kiện trên với mục đích đáp ứng yêu cầu về đối nội, đối ngoại của Nhà nước.

Ân xá, đại xá và đặc xá là gì? Phân biệt ân xá, đại xá và đặc xá? (ảnh 1)

4. Tha tù trước thời hạn?

Tại Điều 66 và Điều 106 Bộ luật Hình sự 2015 và Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP thì tha tù trước thời hạn được hiểu là trường hợp người đang chấp hành án phạt tù được Tòa án miễn chấp hành hình phạt tù còn lại, không cần phải tiếp tục chấp hành án phạt tù tại cơ sở giam giữ mà được ra tù trước thời hạn phải chấp hành và trường hợp này chỉ được thực hiện khi đã xác định họ đáp ứng đầy đủ các điều kiện được quy định cụ thể trong Bộ luật Hình sự.

Điều kiện được tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được quy định mới nhất theo quy định Điều 66 và Điều 106 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 66 và Điều 106 của Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 về tha tù trước thời hạn có điều kiện. Theo đó, nếu người phạm tội muốn được tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng cần đáp ứng các điều kiện:

- Đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.

- Phạm tội lần đầu. Được coi là phạm tội lần đầu và có thể xem xét nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Trước đó chưa phạm tội lần nào;

+ Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được miễn trách nhiệm hình sự;

+ Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng;

+ Trước đó đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích.

- Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt thể hiện ở việc chấp hành tốt Nội quy trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ; tích cực học tập, lao động cải tạo và phải có đủ kỳ xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự, cụ thể như sau:

+ Người đang chấp hành án phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn phải có ít nhất 20 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.

+ Người đang chấp hành án phạt tù trên 20 năm đến 30 năm phải có ít nhất 16 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.

+ Người đang chấp hành án phạt tù trên 15 năm đến 20 năm phải có ít nhất 12 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.

+ Người đang chấp hành án phạt tù trên 10 năm đến 15 năm phải có ít nhất 08 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.

+ Người đang chấp hành án phạt tù trên 05 năm đến 10 năm phải có ít nhất 06 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.

+ Người đang chấp hành án phạt tù trên 03 năm đến 05 năm phải có ít nhất 04 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.

+ Người đang chấp hành án phạt tù từ 03 năm trở xuống phải có ít nhất 02 quý liên tục liền kề thời điểm xét, đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện được xếp loại chấp hành án phạt tù từ khá trở lên.

- Có nơi cư trú rõ ràng. Nơi cư trú là nơi tạm trú hoặc thường trú theo quy định của Luật Cư trú mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được tha tù. Nơi cư trú rõ ràng là nơi cư trú có địa chỉ được xác định cụ thể.

- Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí và nghĩa vụ bồi thường thiệt hại.

+ Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền và án phí là đã nộp đầy đủ các khoản tiền phạt và án phí thể hiện ở các biên lai, chứng từ hoặc có quyết định miễn chấp hành hình phạt tiền, miễn nộp án phí của Tòa án.

+ Đã chấp hành xong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại là một trong các trường hợp: Đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo bản án, quyết định của Tòa án; có quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền; có thỏa thuận bằng văn bản của bị hại hoặc đại diện hợp pháp của bị hại về việc không phải thi hành nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo bản án, quyết định của Tòa án được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.

- Đã chấp hành được ít nhất một phần hai mức phạt tù có thời hạn; ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.

+ Thời gian đã chấp hành án phạt tù là thời gian người đó bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù trong các cơ sở giam giữ hoặc thời gian người đó bị bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, không kể thời gian được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ và thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Thời gian đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù (nếu có) được tính để trừ vào phần thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại.

+ Trường hợp người đang chấp hành án phạt tù là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn. Người có công với cách mạng, thân nhân người có công với cách mạng được xác định theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng được xác định theo quy định của pháp luật về người khuyết tật. Việc xác định người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật.

1 138 lượt xem