Chính thể cộng hoà tổng thống là gì? Các đặc trưng của chính thể cộng hoà

Cộng hoà tổng thống là hình thức tổ chức bộ máy nhà nước thể hiện sự áp dụng nguyên tắc phân quyền một cách đúng đắn, rõ rệt nhất. Bài viết dưới đây làm rõ vấn đề về hình thức chính thể cộng hoà tổng thống và những đặc trưng cơ bản của nó.

1 247 lượt xem


Chính thể cộng hoà tổng thống là gì? Các đặc trưng của chính thể cộng hoà

1. Hình thức chính thể cộng hoà tổng thống là gì?

Hình thức chính thể là cách thức và trình tự thành lập cơ quan cao nhất của quyền lực nhà nước, xác lập mối quan hệ giữa cơ quan đó với cơ quan cấp cao khác của nhân dân.

Cộng hoà là chính thể mà trong đó quyền lực cao nhất của nhà nước thuộc về cơ quan đại diện của nhân dân được thành lập theo phương thức bầu cử.

Ở nhà nước tư sản chỉ còn chính thể cộng hoà dân chủ với ba hình thức cơ bản là cộng hoà tổng thống, cộng hoà đại nghị, cộng hoà hỗn hợp.

Cộng hoà tổng thống là hình thức tổ chức bộ máy nhà nước thể hiện sự áp dụng nguyên tắc phân quyền một cách đúng đắn, rõ rệt nhất. Hình thức này được hình thành ở Mỹ theo Hiến pháp năm 1787, sau đó, nó được áp dụng ở một số nước khác như các nước ở Trung và Nam Mỹ, Philippines và một số nước khác. Ở các nhà nước chính thể cộng hoà tổng thống, quyền lập pháp thuộc về nghị viện, quyền hành pháp thuộc về tổng thống và quyền tư pháp thuộc về hệ thống toà án, điều này được minh định cụ thể trong hiến pháp.

2. Đặc trưng của chính thể cộng hoà

Chính thể cộng hoà tổng thống có đặc trưng cơ bản sau:

+ Tổng thống vừa là người đứng đầu quốc gia vừa là người đứng đầu chính phủ, trong bộ máy nhà nước không có chức vụ thủ tướng. Tổng thống có quyền lực rất lớn, vừa là trung tâm của bộ máy nhà nước, vừa là trung tâm quyết sách của chính phủ.

+ Tổng thống nắm toàn quyền hành pháp. Tổng thống thành lập nội các từ số các chính khách không phải nghị sĩ để bảo đảm sự độc lập giữa nghị viện và chính phủ. Tổng thống tự mình lựa chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm các bộ trưởng và nghị việc sẽ phê chuẩn sự lựa chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm đó.

+ Tổng thống và nghị việc đều do cử tri bầu ra nên có thể độc lập với nhau, tổng thống chỉ chịu trách nhiệm trước cử tri mà không chịu trách nhiệm trước nghị viện. Về mặt pháp lí, tổng thống không có quyền nêu sáng kiến xây dựng luật và không có quyền giải tán nghị viện trước thời hạn, đồng thời, nghị viện cũng không có quyền lật đổ chính phủ.

Chính thể cộng hoà tổng thống là gì? Các đặc trưng của chính thể cộng hoà (ảnh 1)

+ Tổng thống có quyền phủ quyết các dự luật mà nghị viện đã thông qua, ngược lại, nghị viện có quyền khởi tố và xét xử tổng thống và các thành viên của chính phủ theo thủ tục đàn hặc khi những người này vi phạm công quyền.

3. Mỹ - biểu tượng của hình thức chính thể cộng hoà tổng thống

3.1. Tư tưởng phân quyền ở Mỹ

Hệ thống chính trị Mỹ được hình thành và phát triển dưới sự ảnh hưởng mạnh mẽ của học thuyết “Tam quyền phân lập”.

Tư tưởng phân quyền được thể hiện trước hết bằng Hiến pháp Mỹ. Hiến pháp Mỹ có năm nguyên tắc chính, đó là: phân chia quyền lực, kiềm chế và đối trọng, chế độ liên bang, chính phủ hạn chế và xét duyệt tư pháp.Nguyên tắc phân chia quyền lực là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của Hiến pháp Mỹ. Nguyên tắc này qui định rằng: quyền lực nhà nước cần được phân chia và được đặt vào các hợp phần khác nhau của Chính phủ. Theo đó, bộ máy nhà nước chia làm ba nhánh: nhánh lập pháp có nhiệm vụ thông qua các đạo luật được trao cho Nghị viện, nhánh hành pháp có nhiệm vụ thi hành luật được trao cho Tổng thống và nhánh tư pháp có nhiệm vụ giải thích luật được trao cho Tòa án tối cao.

Mục đích của việc phân chia quyền lực là dùng quyền lực để kiểm soát quyền lực, ngăn chặn bất cứ một cơ quan nào nắm giữ độc quyền.

3.2. Thẩm quyền của quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp

- Nhánh quyền lập pháp

Quyền lực của nhánh lập pháp được trao cho Nghị viện (Quốc hội). Theo chế độ lưỡng viện, Nghị viện gồm có Viện dân biểu (Hạ viện) và Thượng viện.Hiến pháp Mỹ trao cho Nghị viện quyền hành rất lớn, đó là quyền lập pháp, quyền sửa đổi Hiến pháp và pháp luật.Nghị viện có quyền ban hành luật để điều tiết thương mại và tài chính, được phép trao hay bác bỏ quyền tối huệ quốc cho các nước có quan hệ buôn bán với Mỹ. Ngoài các luật trực tiếp điều tiết quan hệ đối ngoại, Nghị viện còn có quyền phê chuẩn hoặc sửa đổi các hiệp định thương mại đã được Chính phủ đàm phán, kí kết.Ngoài quyền lập pháp, Nghị viện còn có nhiều quyền khác. Những quyền này có khả năng ảnh hưởng đến quá trình làm luật mới, trong đó có hai quyền quan trọng là: quyền giám sát hoạt động của Chính phủ và quyền điều tra.Nghị viện cũng có quyền thành lập một số cơ quan và giao cho các cơ quan này những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể.Bên cạnh đó, Nghị viện cũng có quyền tư pháp nhất định. Hạ viện có thể luận tội các quan chức liên bang thông qua một tỉ lệ phiếu quá bán. Sau đó, Thượng viện tổ chức một phiên tòa để buộc tội. Nếu 2/3 phiếu của Thượng viện đồng ý buộc tội các quan chức này, họ sẽ bị buộc phải từ chức.

- Nhánh quyền hành pháp

+Tổng thống

Tổng thống là nhân vật quan trọng nhất trên bàn cờ chính trị nước Mỹ. Theo Hiến pháp: Tổng thống Mỹ phải là người ít nhất 35 tuổi, phải là công dân Mỹ trong 14 năm và được sinh ra ở Mỹ. Nhiệm kỳ của Tổng thống được cố định là 4 năm và mỗi Tổng thống chỉ có thể giữ cương vị tối đa 2 nhiệm kỳ.

Tổng thống được bầu thông qua lá phiếu của đại cử tri.

Mỗi bang có số đại cử tri bằng số Thượng nghị sĩ và hạ Nghị sĩ của bang đó cộng lại.Tổng thống là nguyên thủ quốc qia và là người đứng đầu nhánh hành pháp

Trên thực tế, Tổng thống là cá nhân nắm giữ những quyền lực lớn nhất trong toàn bộ hệ thống chính trị Mỹ. Có thể nói, người dân thường xem Tổng thống là biểu tượng của đất nước.

Là người đứng đầu nhánh hành pháp, Tổng thống có toàn quyền trong việc thi hành các chính sách, luật lệ được Nghị viện thông qua trên phạm vi toàn quốc.

Tổng thống có quyền bổ nhiệmvà bãi nhiệm các quan chức cao cấp của nhánh hành pháp và lãnh đạo hoạt động hành pháp.

Tổng thống có quyền ban hành nhiều loại văn bản khác nhau để lãnh đạo các cơ quan thuộc nhánh hành pháp như các lệnh thừa hành, các quy tắc, quy chế... các loại văn bản này ngày càng trở nên thông dụng và chiếm ưu thế hơn so với các đạo luật do Nghị viện thông qua.

Tổng thống cũng là nhà ngoại giao hàng đầu. Tổng thống có quyền thiết lập quan hệ ngoại giao với nước ngoài, bổ nhiệm đại sứ, kí kết các hiệp ước với sự chấp thuận của 2/3 số thành viên Thượng viện. Trên thực tế, Tổng thống là người hoạch định đồng thời là người thực thi chủ yếu chính sách đối ngoại của Mỹ.

Tổng thống Mỹ đồng thời là tổng tư lệnh quân đội. Mặc dù Hiến pháp trao cho Nghị viện quyền tuyên bố chiến tranh nhưng Nghị viện chưa từng thực hiện quyền này kể từ năm 1941 khi Mỹ bước vào cuộc Chiến tranh thế giới thứ 2.

Tổng thống cũng là một nhà lập pháp quan trọng, thể hiện qua 3 quyền:· Quyền đưa ra sáng kiến lập pháp thông qua hình thức Tổng thống gửi thông điệp cho Nghị viện;· Quyền đưa ra dự luật ngân sách;· Quyền phủ quyết.

+ Chính phủ

Chính phủ liên bang Mỹ ngoài Tổnh thống còn có nhiều bộ phận khác như văn phòng điều hành của Tổng thống và Nội các, các bộ, các uỷ ban điều hành độc lập, các trung tâm.Nhìn chung, bộ máy quan chức trong nhánh hành pháp củng cố thêm quyền lực của Tổng thống.

- Nhánh quyền lực tư pháp

Theo Russau: quyền tư pháp là trung gian giữa Chính phủ và nhân dân, giữa lập pháp và hành pháp. Cơ quan tư pháp “đặt mỗi bộ phận vào đúng vị trí của nó làm mối dây liên lạc và yếu tố trung gian giữu Chính phủ với nhân dân, giữu Chính phủ với cơ quan quyền lực tối cao, hoặc cả ba vế ấy khi cần” (Bàn về khế ước xã hội).

Trong ba bộ phận của nhà nước liên bang, nhánh tư pháp có lẽ được trao ít quyền lực nhất. Nhánh tư pháp có các nhiệm vụ chủ yếu: bảo vệ Hiến pháp và pháp luật thông qua hoạt động xét xử mọi hành vi vi phạm; giải thích Hiến pháp và pháp luật phục vụ cho quản lý xã hội, kiềm chế các thiết chế khác trong hệ thống chính trị.

Quyền lực của tòa án được biểu hiện cụ thể như sau:

Thẩm quyền xét xử: ngành tư pháp có thẩm quyền xét xử các vụ án liên quan đến những quy định của Hiến pháp, đến các nhân tố nước ngoài và các hiệp định của Mỹ, các tranh chấp giữa các bang.

Trong một số trường hợp, tòa án liên bang phải đồng thời chia sẻ quyền lực với tòa án các bang.Quyền định hướng xét xử:thẩm quyền này phái sinh từ thẩm quyền xét xử.

Trong quá trình xét xử, Tòa án phải căn cứ theo pháp luật, nhưng các quy định của luật đôi khi chỉ dừng lại ở các nguyên tắc chung nên Tòa án phải giải thích các quy định đó. Nhiệm vụ này làm cho Tòa án có vai trò như người vạch ra định hướng cho việc xét xử.

Thẩm quyền kiềm chế và đối trọng: đối với 2 nhánh lập pháp và hành pháp.

3.3. Những biểu hiện cụ thể về sự đối trọng giữa cơ quan Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp

Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp là ba nhánh quyền lực cùng nhau quản lý đất nước của bộ máy nhà nước Mỹ. Nó có quan hệ độc lập với nhau, nhưng đồng thời cũng có những mối liên hệ với nhau, kiểm soát lẫn nhau, nhằm không để cho cơ quan nào lạm quyền cũng như cùng nhau làm cho bộ máy quản lý nhà nước trở nên thống nhất và chặt chẽ hơn. Điều này người ta thường nói, đó là dùng quyền lực để kiểm soát quyền lực, hay là sự đối trọng giữa các cơ quan nói trên.

Thứ nhất, đó là mối quan hệ giữa lập pháp với hành pháp và ngược lại.

Quốc hội là cơ quan đưa ra các dự luật, Tổng thống sẽ ký để các dự luật trở thành luật.

Đối với các quan chức do Tổng thống bổ nhiệm, Nghị viện phê chuẩn chấp thuận.

Tuy nhiên, bên cạnh mối quan hệ này, cơ quan hành pháp còn can thiệp sâu hơn vào hoạt động của cơ quan lập pháp. Tổng thống là người vạch ra các chương trình chính trị cho Quốc gia, đưa ra các sang kiến về lập pháp, đưa ra các dự luật, chính sách mà Tổng thống mong muốn. Các quan điểm mà Nhà Trắng đưa ra phải được Quốc hội lắng nghe, bởi vì Hiến pháp cho phép Tổng thống có quyền phủ quyết các dự luật. Để bãi bỏ phủ quyết của Tổng thống, Quốc hội phải có 2/3 số phiếu tán thành ở cả hai viện.

Ngược lại, cơ quan lập pháp có trách nhiệm giám sát và tác động các mặt điều hành của Chính phủ như phê chuẩn ngân sách quốc gia, chất vấn các quan chức chính phủ về những hành động và quyết định của họ nhằm các mục tiêu như chống lãng phí, các hành vi dối trá, bảo đảm việc tuân thủ pháp luật của các thành viên thuộc nhánh hành pháp.

Cơ quan lập pháp có quyền tuyên bố tình trạng chiến tranh nhưng Tổng thống lại là tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang. Đây là nguyên nhân gây căng thẳng giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp Mỹ những năm 60 trong chiến tranh Việt Nam cũng như trong cuộc xung đột vùng Vịnh năm 1990 – 1991.

Tổng thống cũng có thể bị luận tội bởi đa số dân biểu ở Quốc hội và bị cách chức bãi nhiệm bởi 2/3 đa số tại thượng viện vì những tội như tham nhũng, phản quốc.

Thứ hai là mối quan hệ giữa hành pháp và tư pháp.

Tổng thống là người chỉ định chánh án tòa án tối cao và các thành viên.

Nếu Tổng thống phạm vào trọng tội và đem ra xét xử thì chánh án tòa án tối cao sẽ làm chủ tọa phiên tòa. Đồng thời cơ quan tư pháp xét xử mọi trường hợp nảy sinh theo quy định của pháp luật và hiến pháp Liên bang.

Cơ quan tư pháp còn có các hình thức kiểm soát cơ bản khả năng Chính phủ lạm dụng quyền lực, bằng cách tuyên bố các hoạt động hành pháp ở mọi cấp chính quyền, xem xét các bộ luật cũng như vô hiệu hóa các luật lệ đó.

Thứ ba, là mối quan hệ giữa cơ quan lập pháp và cơ quan tư pháp.

Tổng thống có quyền chỉ định các thành viên của thẩm phán, chánh án tòa án tối cao, nhưng Quốc hội có quyền phê chuẩn hoặc không phê chuẩn. Các thành viên của cơ quan tư pháp do tổng thống đề cử và được Thượng viện thông qua và cũng có thể bị phế truất.

Ngược lại, Tòa án tối cao có quyền giải thích hiến pháp và tuyên bố các hoạt động lập pháp và hành pháp ở mọi cấp chính quyền gọi là vi hiến. Tòa án có quyền xem xét lại các bộ luật và tuyên bố các bộ luật đó vi phạm hiến pháp, vô hiệu hóa các luật lê đó và tạo tiền lệ cho luật pháp và các phán quyết sau này.

Chánh án tòa án tối cao có nhiệm kỳ suốt đời nhằm bảo vệ quyền lực của chánh án, đồng thời bảo vệ ý chí của chánh án.

Quốc hội không có quyền cắt giảm lương của các thẩm phán đương nhiệm nhưng có thể làm luật để ấn định mức lương thấp hơn cho các thẩm phán tương lai.

1 247 lượt xem