Giấy xác nhận tạm trú có thời hạn bao lâu theo quy định?

Trong một số trường hợp, người dân cần chứng minh nơi tạm trú của mình bằng giấy tờ xác nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp. Vậy giấy xác nhận tạm trú có thời hạn bao lâu theo quy định? Hãy cùng Vietjack.me tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây.

1 350 07/01/2024


Giấy xác nhận tạm trú có thời hạn bao lâu theo quy định?

1. Giấy xác nhận tạm trú là gì?

Pháp luật trong các văn bản về cư trú chưa hề có quy định về việc được cấp giấy xác nhận mà chỉ có quy định về việc cấp sổ tạm trú. Căn cứ theo khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú năm 2020 quy định về điều khoản chuyển tiếp như sau: Kể từ ngày Luật Cư trú năm 2020 có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định Luật Cư trú năm 2020 cho đến hết ngày 31/12/2022. Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật Cư trú 2020 và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.

Như vậy, trước đây người dân vẫn có thể sử dụng sổ tạm trú để xác nhận việc cư trú của mình tuy nhiên việc bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú được thực hiện từ ngày 01/01/2013. Lúc này, muốn xác nhận việc tạm trú người dân sẽ phải xin cấp giấy xác nhận tạm trú. Có thể hiểu giấy xác nhận tạm trú là văn bản do cơ quan thẩm quyền cấp nhằm xác nhận việc người dân có đang sinh sống tại một vị trí nhất định nhằm lao động hoặc học tập trong một thời gian nhất định.

Giấy xác nhận tạm trú có thời hạn bao lâu theo quy định? (ảnh 1)

2. Điều kiện được cấp giấy xác nhận tạm trú

Để được cấp giấy xác nhận tạm trú, người dân phải đảm bảo đã đăng ký tạm trú. Trường hợp chưa đăng ký tạm trú người dân cần thực hiện việc đăng ký tạm trú và đáp ứng điều kiện tạm trú.

Căn cứ quy định tại Điều 27 Luật Cư trú 2020, đăng ký tạm trú có một số điều kiện như sau:

- Khi công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp khác ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú trong thời gian từ 30 ngày trở lên thì cần phải thực hiện đăng ký tạm trú.

- Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm. Đồng thời khi hết thời hạn đã đăng ký tạm trú, có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.

- Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở mà pháp luật quy định là địa điểm không được đăng ký thường trú mới tại Điều 23 Luật cư trú 2020, cụ thể:

  • Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
  • Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
  • Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
  • Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
  • Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Thủ tục cấp giấy xác nhận tạm trú

- Bước 1: Cá nhân, tổ chức chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Theo mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA).

- Bước 2: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ tại Công an cấp xã.

- Bước 3: Khi tiếp nhận hồ sơ xác nhận thông tin về cư trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:

+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả (mẫu CT04 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;

+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng chưa đủ hồ sơ thì hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện và cấp Phiếu hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (mẫu CT05 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký;

+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì từ chối và cấp Phiếu từ chối tiếp nhận, giải quyết hồ sơ (mẫu CT06 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA) cho người đăng ký.

- Bước 4: Căn cứ theo ngày hẹn trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả để nhận thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú (nếu có).

Ngoài cách trên thì công dân cũng có thể nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

4. Thời hạn giải quyết

Đối với hình thức trực tiếp:

- Thời hạn giải quyết là 01 Ngày làm việc khi nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an cấp xã.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).

Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cấp xác nhận thông tin về cư trú cho công dân trong thời hạn 01 ngày làm việc với trường hợp thông tin có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Thời hạn giải quyết là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cấp xác nhận thông tin về cư trú cho công dân trong thời hạn 03 ngày làm việc với trường hợp cần xác minh; trường hợp từ chối giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Đối với hình thức trực tuyến:

- 01 Ngày làm việc khi nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công qua Cổng dịch vụ công quốc gia, hoặc qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày làm việc từ thứ 2 đến thứ 6 và sáng thứ 7 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định của pháp luật).

Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cấp xác nhận thông tin về cư trú cho công dân trong thời hạn 01 ngày làm việc với trường hợp thông tin có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- 03 Ngày làm việc Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cấp xác nhận thông tin về cư trú cho công dân trong thời hạn 03 ngày làm việc với trường hợp cần xác minh; trường hợp từ chối giải quyết xác nhận thông tin về cư trú thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Giấy xác nhận tạm trú có thời hạn bao lâu theo quy định? (ảnh 1)

5. Giấy xác nhận tạm trú có giá trị trong thời hạn bao lâu?

Về vấn đề thời hạn giấy xác nhận thông tin cư trú, tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA quy định như sau:

Điều 17. Xác nhận thông tin về cư trú...

2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi....

Như vậy, trường hợp người không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú nghĩa là nơi ở hiện tại của người đó thì xác nhận cư trú của họ có giá trị trong vòng 06 tháng.

Trường hợp xác nhận thông tin thường trú hay tạm trú, giấy này chỉ có thời hạn trong vòng 30 ngày.

1 350 07/01/2024