Lấy quyết định ly hôn, bản án ly hôn ở đâu? Bản án ly hôn, quyết định ly hôn dùng để làm gì?

Trên thực tế nhiều quý khách hàng sau khi ly hôn còn chưa có ý thức về việc nhận quyết định ly hôn, bản án ly hôn. Chỉ đến khi có việc được yêu cầu xuất trình giấy tờ này thì mới tá hỏa lên tìm. Bài viết này sẽ lưu ý bạn đọc về việc lấy quyết định ly hôn, bản án ly hôn ở đâu và giấy tờ này có ý nghĩa như thế nào.

1 198 25/01/2024


Lấy quyết định ly hôn, bản án ly hôn ở đâu? Bản án ly hôn, quyết định ly hôn dùng để làm gì?

1. Lấy quyết định ly hôn, bản án ly hôn ở đâu?

Lấy quyết định ly hôn, bản án ly hôn ở đâu? Bản án ly hôn, quyết định ly hôn dùng để làm gì? (ảnh 1)

Hôn nhân hợp pháp chỉ khi được pháp luật công nhận bằng việc thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo đúng quy định pháp luật, hai bên trở thành vợ chồng với giấy tờ chứng minh là Giấy đăng ký kết hôn do cơ quan có thẩm quyền cấp. Và do đó, việc chấm dứt quan hệ hôn nhân chỉ hợp pháp khi sự kiện này được xác nhận bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật. Cụ thể, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định rõ

Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Như vậy, quan hệ hôn nhân (kết hôn) giữa nam và nữ được xác lập theo đúng quy định pháp luật thì chỉ chấm dứt khi sự kiện chấm dứt (ly hôn) được thực hiện theo đúng quy định pháp luật. Và Giấy tờ chứng minh cho sự kiện ly hôn chính là bản án (đơn phương ly hôn) hoặc quyết định (thuận tình ly hôn) của Tòa án có thẩm quyền.

Tại khoản 2 Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Tòa án giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.

Theo quy định này thì Tòa án giải quyết ly hôn có trách nhiệm gửi Bán án/quyết định ly hôn cho các bên liên quan. Trong đó, hai bên ly hôn thuộc đối tượng được Tòa án giải quyết ly hôn gửi bản án/quyết định ly hôn.

Khoản 1 Điều 212 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đượng sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp

Khoản 1, khoản 2 Điều 269 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên toàn, các đương sự, cơ quan, tổ chức cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương dự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.

Như vậy, dựa trên những căn cứ nêu trên thì:

- Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự sẽ được Tòa án giải quyết ly hôn gửi cho hai bên ly hôn trong thời hạn tối đa là 12 ngày kể từ ngày lập biên bản ghi nhận thuận tình ly hôn và các thỏa thuận liên quan.

- Bản án ly hôn sẽ được gửi cho hai bên ly hôn trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án.

Về phương thức thì hai bên ly hôn có thể tới nhận trực tiếp tại Tòa án giải quyết ly hôn hoặc đăng ký gửi theo đường bưu chính về địa chỉ yêu cầu.

2. Bản án ly hôn, quyết định ly hôn dùng để làm gì?

Như tại mục 1 đã nêu, Bản án/quyết định ly hôn là giấy tờ pháp lý chứng minh sự kiện chấm dứt quan hệ hôn nhân hợp pháp của vợ chồng theo quyết định của Tòa án có thẩm quyền. Do đó, nếu là người đã từng kết hôn và ly hôn thì giấy tờ hợp pháp để chứng minh cho việc đã ly hôn chỉ có thể là Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án.

Hiện nay, các cá nhân khi tham gia xác lập các giao dịch trên thực tế thì có rất nhiều giao dịch cần sử dụng đến Bản án/quyết định ly hôn để chứng minh tình trạng hôn nhân của một người. Phổ biến có thể kể đến như:

Trong giao dịch mua bán, tặng cho các loại tài sản có đăng ký quyền sở hữu theo quy định pháp luật.

Khi tham gia vào các giao dịch mua bán, tặng cho tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì cá nhân cần thiết phải xuất trình giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của mình để làm căn cứ xác định tài sản đang giao dịch thuộc tài sản riêng hay tài sản chung với người khác, từ đó mới xác định chính xác các chủ thể liên quan để đưa vào tham gia giao dịch tránh tranh chấp rủi ro cho các bên trong giao dịch mua bán, tặng cho. Theo đó, nếu bạn còn độc thân thì phải xuất trình giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, nếu đã kết hôn thì phải xuất trình Giấy đăng ký kết hôn và nếu đã ly hôn thì sẽ phải xuất trình bản án/ quyết định ly hôn để làm cơ sở chính xác xác định rõ các chủ thể có quyền sở hữu đối với tài sản trong giao dịch.

Trong thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn

Luật hôn nhân và gia đình nghiêm cấm hành vi người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Do đó, đối với người đã từng kết hôn và ly hôn, nếu muốn kết hôn lần sau rõ ràng cần có quyết định/bản án ly hôn của Tòa án để chứng minh cho việc tôi đã chấm dứt quan hệ hôn nhân trước đó để đáp ứng điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình (Điều 8).

Trong việc xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Theo quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì người yêu cầu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh. Như vậy, đối với người đã từng ly hôn thì để xin được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn với người khác hoặc phục vụ cho việc tham gia các giao dịch liên quan đến tài sản thì phải xuất trình Bản án/quyết định ly hôn của Tòa án có thẩm quyền để làm căn cứ chứng minh, từ đó cơ quan có thẩm quyền mới có đủ cơ sở để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được.

Như vậy, có thể thấy về cơ bản Bản án/quyết định ly hôn là giấy tờ chứng minh sự kiện ly hôn hợp pháp của cá nhân và là giấy tờ cần có để cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đối với người đã từng ly hôn để phục vụ cho việc thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn lần sau hoặc các giao dịch liên quan tới tài sản để xác định chính xác chủ thể có quyền sở hữu đối với tài sản trong giao dịch cũng như các giao dịch liên quan đến nghĩa vụ, trách nhiệm liên đới giữa vợ, chồng.

Lấy quyết định ly hôn, bản án ly hôn ở đâu? Bản án ly hôn, quyết định ly hôn dùng để làm gì? (ảnh 1)

3. Mất bản án, quyết định ly hôn thì làm thế nào?

Trên thực tế có rất nhiều trường hợp vì nhiều lý do khác nhau mà làm mất Bản án/quyết định ly hôn của Tòa án. Và khi cần sử dụng đến thì không tìm thấy và cũng không biết làm sao để có được giấy tờ này phục vụ cho công việc cá nhân.

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì không có ghi nhận việc cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án cấp lại Bản án/quyết định hay Bản trích lục của các Giấy tờ này. Do đó, việc xin lại giấy tờ này là không có cơ sở để thực hiện.

Tuy nhiên, như đã nêu ở mục 2 thì giá trị của Bản án/quyết định ly hôn là giấy tờ pháp lý chứng minh sự kiện ly hôn của một cá nhân và nó phục vụ cho việc xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Mà theo quy định pháp luật Hôn nhân và gia đình thì ngoài Giấy tờ chứng minh là Quyết định/bản án ly hôn của tòa án thì vẫn còn một nguồn khác có thể lưu trữ thông tin ly hôn của cá nhân. Cụ thể, tại khoản 2 Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định rõ tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án/quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch. Do đó, không thể xin lại Bản án/ quyết định ly hôn nhưng bạn có thể xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trên cơ sở thông tin hộ tịch đã được cập nhật sự kiện ly hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn trước đó.

Trường hợp, cơ quan đăng ký kết hôn trước đó chưa cập nhật thông tin về sự kiện ly hôn của bạn thì việc này có thể sẽ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 04/2020/TT-BTP. Theo đó, cơ quan cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể cho phép bạn viết giấy cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình làm căn cứ để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo thông tin mà bạn đã khai. Và đương nhiên bạn phải chịu trách nhiệm với nội dung cam đoan của mình.

1 198 25/01/2024