Điều kiện đăng kí tạm trú là gì? Thủ tục đăng kí tạm trú? Cách đăng ký tạm trú online cho người thuê nhà ở trọ?

Hiện nay nhằm giảm thiểu sự rắc rối, phức tạp của thủ tục hành chính về đăng ký nơi cư trú, nhà nước đã triển khai đến người dân một thủ tục đăng ký tạm trú online trên cổng dịch vụ công quốc gia. Vậy cụ thể thủ tục đăng ký tạm trú online cho người thuê nhà ở trọ được tiến hành như thế nào?

1 359 21/03/2024


Điều kiện đăng kí tạm trú là gì? Thủ tục đăng kí tạm trú? Cách đăng ký tạm trú online cho người thuê nhà ở trọ?

1. Điều kiện đăng ký tạm trú cho người thuê nhà ở trọ năm 2024

Tạm trú là ở tạm thời, không ở thường xuyên một cách chính thức trong khoảng thời gian xác định. Khi đến ở một nơi khác trong khoảng thời gian nhất định nào đó, cần phải đăng ký tạm trú với cơ quan công an tại nơi tạm trú để thông báo về sự có mặt của mình tại nơi ở đó.

Điều kiện đăng kí tạm trú là gì? Thủ tục đăng kí tạm trú? Cách đăng ký tạm trú online cho người thuê nhà ở trọ? (ảnh 1)

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú. Đăng ký tạm trú là nghĩa vụ bắt buộc của người dân khi có đủ điều kiện đăng ký. Theo đó điều kiện đăng ký tạm trú cho người thuê nhà ở trọ năm 2024 được quy định cụ thể tại Điều 27 Luật cư trú năm 2020 như sau:

- Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.

- Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần

Lưu ý: Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở sau đây:

- Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.

- Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.

- Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

- Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Cách đăng ký tạm trú online cho người thuê nhà ở trọ năm 2024

Hiện nay công dân có thể lựa chọn hình thức đăng ký tạm trú cho người thuê nhà ở trọ theo hình thức trực tiếp hoặc hình thức online. Tại phần này của bài viết, Luật Minh Khuê sẽ hướng dẫn quý khách cách thức đăng ký tạm trú online cho người thuê nhà ở trọ trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Cụ thể:

Bước 1: Truy cập vào tài khoản dịch vụ công qua đường dẫn:

https://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn/portal/p/home/dvc-gioi-thieu.html

Bước 2: Đăng nhập tài khoản dịch vụ công

Trường hợp không có tài khoản dịch vụ công thì có thể thực hiện đăng ký

Bước 3: Chọn mục “Thủ tục hành chính”

Bước 4: Nhập cụm từ “Tạm trú” vào ô tìm kiếm và chọn Mục “Đăng ký tạm trú”

Bước 5: Chọn Mục “Nộp hồ sơ”

Bước 6: Điền các thông tin có dấu (*)

Lưu ý: Cần điền lần lượt thông tin từ trên xuống mới có thể điền tiếp những nội dung bên dưới. Đối với Mục “Cơ quan thực hiện” khi lựa chọn nơi đăng ký tạm trú hệ thống sẽ tự trả kết quả cơ quan thực hiện.

Bước 7: Tại Mục “Thủ tục thực hiện” có thể lựa chọn một trong hai mục sau để kê khai trường hợp tương ứng và tải lên file các hồ sơ theo Mục 2 - Đăng ký tạm trú lập hộ mới - Đăng ký tạm trú vào hộ đã có

Bước 8: Chọn hình thức nhận thông báo “Qua email” hoặc “Qua cổng thông tin” và tiến hành cam kết lời khai. Kiểm tra lại thông tin và chọn “Ghi” hoặc “Ghi và gửi”

Bước 9: Để kiểm tra lại hồ sơ đăng ký tạm trú chọn tại Mục "Tài khoản" sau đó chọn "Quản lý hồ sơ đã nộp" và xem tại Mục "Hồ sơ"

3. Người ở trọ không đăng ký tạm trú thì chủ trọ có bị phạt không?

Trên thực tế khi đi thuê trọ thì chủ trọ sẽ là người chủ động liên hệ để đăng ký tạm trú cho khách thuê. Lý do là vì chủ trọ sẽ quen thuộc với cơ quan Công an địa phương đó hơn. Tuy nhiên, theo như Điều 27 Luật Cư trú năm 2020 thì việc đăng ký tạm trú là nghĩa vụ của công dân đi thuê nhà chứ không nhất thiết phải là chủ nhà. Vì vậy, nếu chủ trọ từ chối hoặc kéo dài thời gian đăng ký tạm trú vì lý do nào đó thì người thuê cần chủ động tự đăng ký tạm trú cho mình.

Mặt khác, tại Điều 13 Thông tư 55/2021/TT-BCA có quy định cụ thể chỉ những trường hợp sau thì công dân không phải tự đăng ký tạm trú mà sẽ do cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm đăng ký:

+ Học sinh, sinh viên, học viên đến ở tập trung trong ký túc xá, khu nhà ở của học sinh, sinh viên, học viên; người lao động đến ở tập trung tại các khu nhà ở của người lao động; trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội có thể thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp chỗ ở đó.

+ Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp có trách nhiệm lập danh sách người tạm trú, kèm Tờ khai thay đổi thông tin cư trú của từng người, văn bản đề nghị đăng ký tạm trú trong đó ghi rõ thông tin về chỗ ở hợp pháp và được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Danh sách bao gồm những thông tin cơ bản của từng người: họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân và thời hạn tạm trú.

Từ những căn cứ trên có thể kết luận, nếu không thực hiện đăng ký tạm trú thì người chịu phạt ở đây là người đi thuê nhà (nếu họ không thuộc các đối tượng ở Thông tư 55 quy định (bởi họ là công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên)

Mức xử phạt được quy định tại Điều 9 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định. Theo đó mức phạt sẽ là phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

4. Đăng ký tạm trú cần chuẩn bị giấy tờ gì? Thủ tục đăng ký ra sao?

(i) Đối với trường hợp đăng ký tạm trú cho công dân Việt Nam

Theo Điều 28 Luật Cư trú 2020, hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

Đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.

Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

(ii) Đối với trường hợp đăng ký tạm trú cho người nước ngoài

Hiện nay, có 02 hình thức khai báo tạm trú cho người nước ngoài:

- Khai báo qua mạng tại website của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh nơi đặt cơ sở lưu trú:

Theo đó, người khai báo tạm trú truy cập Trang thông tin điện tử của Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt cơ sở lưu trú, đăng nhập tài khoản khai báo để thực hiện việc khai báo thông tin tạm trú. Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài qua Trang thông tin điện tử phải thực hiện ngay khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú.

Thông tin khai báo tạm trú gồm: Họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu, thời gian dự kiến tạm trú của người nước ngoài. Có thể nhập theo từng trường hợp vào các ô nhập dữ liệu hoặc chuyển tập tin nhập đính kèm theo tập tin mẫu được đăng tải trên Trang thông tin điện tử.

Người khai báo tạm trú kiểm tra, sửa đổi, bổ sung các thông tin trước khi xác nhận lưu thông tin; kiểm tra mục quản lý thông tin khai báo tạm trú để xác định hệ thống đã tiếp nhận, nếu hệ thống chưa tiếp nhận thì thực hiện nhập lại thông tin.

- Khai báo trực tiếp tại Công an xã, phường, thị trấn nơi có cơ sở lưu trú:

Người khai báo tạm trú liên hệ trực ban Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an (Công an cấp xã) để được cung cấp mẫu Phiếu khai báo tạm trú theo mẫu NA17 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an.

Người khai báo tạm trú ghi thông tin vào Phiếu khai báo tạm trú và chuyển trực tiếp Phiếu khai báo tạm trú cho trực ban Công an cấp xã nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến đăng ký tạm trú.

Phiếu khai báo tạm trú có thể gửi trước qua fax hoặc thông báo thông tin qua điện thoại đến trực ban Công an cấp xã trước khi chuyển Phiếu khai báo tạm trú theo thời hạn nêu trên.

5. Lệ phí đăng ký tạm trú mới nhất hiện nay

Tại Biểu mức thu lệ phí đăng ký cư trú ban hành kèm Thông tư 75/2022/TT-BTC quy định như sau:

- Đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú (cá nhân, hộ gia đình):

+ Trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếp: 15 ngàn đồng một lần đăng ký

+ Trường hợp công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến: 7 ngàn đồng một lần đăng ký

- Đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn tạm trú theo danh sách:

+ Trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếp: 7 ngàn đồng một lần đăng ký

+ Trường hợp công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến: 5 ngàn đồng một lần đăng ký

1 359 21/03/2024