Kiểm toán là gì? Tất tần tật thông tin cần biết về kiểm toán. Cơ hội việc làm ngành kiểm toán cập nhật mới nhất 2024

Trong tiến trình đổi mới của nền kinh tế thị trường của Việt Nam, kiểm toán đóng một vai trò quan trọng. Và những kiểm toán viên là người góp phần tạo nên một nền tài chính quốc gia lành mạnh và chất lượng. Vậy kiểm toán là gì? Bản chất, chức năng, ý nghĩa và quy trình kiểm toán như thế nào? Cần những tố chất gì để trở thành kiểm toán viên? Mức lương và cơ hội việc làm kiểm toán hiện nay ra sao? Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây.

1 394 20/08/2023


Kiểm toán là gì? Tất tần tật thông tin cần biết về kiểm toán. Cơ hội việc làm ngành kiểm toán cập nhật mới nhất 2024

I. Kiểm toán là gì?

1. Khái niệm kiểm toán (Audit)

Khái niệm kiểm toán được dùng để chỉ các công tác liên quan đến việc thu thập, đánh giá, và xác thực các bằng chứng liên quan đến thông tin tài chính của một tổ chức, doanh nghiệp. Từ đó, có thể xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa các thông tin đó đối với các chuẩn mực đã được thiết lập.

Hiểu một cách đơn giản, kiểm toán là hoạt động kiểm tra, xác minh tính trung thực, chính xác của báo cáo tài chính. Thông qua đó, người làm kiểm toán có thể cung cấp những thông tin chính xác nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp, tổ chức. Trong đó, báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập, báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các chính sách kế toán quan trọng và các thuyết minh khác.

Không chỉ đối với các chủ thể doanh nghiệp, mà kết quả kiểm toán còn có sức ảnh hưởng lớn đến các nhà đầu tư đang quan tâm đến tình hình tài chính. Bên cạnh đó, báo cáo tài chính còn là cơ sở pháp lý để xác định trách nhiệm và nghĩa vụ của một tổ chức đối với cơ quan nhà nước.

2. Ngành kiểm toán ra đời như thế nào?

Ngành kiểm toán thế giới được ra đời vào thế kỷ thứ 3 TCN, được gắn liền với nền văn minh của hai nước là La Mã và Ấn Độ. Ban đầu, ngành kiểm toán chỉ ở mức độ sơ khai. Các kiểm toán viên sẽ đọc to những số liệu lên cho bên độc lập nghe. Sau đó là tiến hành thực hiện đánh giá, chứng thực. Mãi cho đến năm 1991, ngành kiểm toán mới được du nhập vào Việt Nam. Luật kiểm toán Việt Nam được ban hành vào năm 2015, hiện đã qua 2 lần sửa, bổ sung bao gồm số 81/2015/QH13 và 93/2015/QH13. 

3. Bản chất của kiểm toán

Nếu xét ở góc độ chung nhất, chính là sự kiểm tra độc lập từ bên ngoài được thực hiện bởi một lực lượng có trình độ kĩ năng chuyên môn cao, chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lí và kinh tế đối với các nhận xét của mình về độ tin cậy của các thông tin được thẩm định. Nhà nước cũng như xã hội sẽ quản lí và giám sát hoạt động kiểm tra này trên ba mặt chủ yếu: – Các thông tin công khai phải tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực chung được xã hội thừa nhận.

Hoạt động kiểm toán phải dựa vào các chuẩn mực chung.

Mọi cá nhân, tổ chức có liên quan đến các sai sót hoặc xuyên tạc các thông tin công khai để đánh lừa các pháp nhân hoặc thể nhân trong các mối quan hệ kinh tế xã hội gây ra các thiệt hại thì pháp luật sẽ can thiệp để buộc các cá nhân tổ chức có hành vi trên phải chịu trách nhiệm của mình cả về kinh tế và pháp lí đối với sự sai lệch về thông tin và các thiệt hại đó. Kiểm toán trong giai đoạn đầu của sự phát triển chủ yếu là kiểm tra, xác nhận độ trung thực của báo cáo tài chính công khai nên có quan điểm cho rằng kiểm toán là kiểm tra kế toán, tài chính độc lập.

Nhưng sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm cho hoạt động của kiểm toán không ngừng mở rộng phạm vi của mình. Từ chỗ chỉ kiểm tra các báo cáo tài chính và cho nhận xét, kiểm toán đã tiến hành thẩm định và nêu nhận xét về độ tin cậy các thông tin có liên quan đến cả hiệu quả các hoạt động quản lí cũng như độ tuân thủ các quy tắc, quy định của các nhà kinh tế – tài chính trong hoạt động của mình ở mức độ nào.

4. Chức năng của kiểm toán

Từ bản chất của kiểm toán có thể thấy kiểm toán có chức năng cơ bản là xác minh và bày tỏ ý kiến

4.1. Chức năng xác minh

Chức năng xác minh nhằm khẳng định mức độ trung thực của tài liệu, tính pháp lí của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các báo cáo tài chính. Xác minh là chức năng cơ bản nhất gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của hoạt động kiểm toán. Bản thân chức năng này không ngừng phát triển và được thể hiện khác nhau tuỳ đối tượng cụ thể của kiểm toán. Đối với kiểm toán báo cáo tài chính, việc xác minh được thực hiện theo 2 mặt:

- Tính trung thực của các con số.

- Tính hợp thức của các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính. Đối với các thông tin đã được lượng hoá: Thông thường, việc xác minh được thực hiện trước hết qua hệ thống kiểm soát nội bộ. Kết quả cuối cùng khi đã xác minh được điều chỉnh trực tiếp để có hệ thống thông tin tin cậy và lập các bảng khai tài chính. Theo đó, kiểm toán trước hết là xác minh thông tin. Đối với các nghiệp vụ (hoạt động), chức năng xác minh của kiểm toán có thể được thực hiện bởi hệ thống ngoại kiểm hay nội kiểm. Sản phẩm của hoạt động xác minh này thường là những biên bản. Ở lĩnh vực này, kiểm toán hướng vào việc thực hiện chức năng thứ hai là bày tỏ ý kiến.

4.2. Chức năng bày tỏ ý kiến

Bày tỏ ý kiến là đưa ra ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về tính trung thực, mức độ hợp lí của các thông tin tài chính kế toán. Chức năng bày tỏ ý kiến có thể được hiểu rộng với ý nghĩa cả kết luận về chất lượng thông tin và cả pháp lí, tư vấn qua xác minh:

- Tư vấn cho quản lí nhà nước trong việc phát hiện sự bất cập của chế độ tài chính kế toán, qua đó kiến nghị với các cơ quan quản lí nhà nước xem xét, nghiên cứu, hoàn thiện cho phù hợp.

- Tư vấn cho việc quản lí của các đơn vị được kiểm toán. Thông qua việc chỉ ra những sai sót, yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ, công tác quản lí tài chính, kiểm toán viên gợi mở, đề xuất các biện pháp khắc phục hoàn thiện đối với đơn vị. Trong nhiều trường hợp, thông qua kiểm toán, các tổ chức đơn vị doanh nghiệp đã kịp thời chấn chỉnh hệ thống kiểm soát nội bộ, chế độ quản lí tài chính ở đơn vị mình.

II. Ý nghĩa của kiểm toán

- Củng cố hoạt động tài chính - kế toán và hướng dẫn nghiệp vụ: Kiểm toán giúp xác định tính chính xác của các hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán đã được lập. Không những thế, kiểm toán còn biểu hiện tính chính xác của các giao dịch. Về mặt nghiệp vụ, chủ thể kiểm toán sau khi xác nhận hồ sơ kiểm toán sẽ đưa ra những kết luận cũng như kiến nghị giải pháp phù hợp đối với việc sử dụng tài chính vừa kiểm toán.

- Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý: Kiểm toán sẽ giúp kiểm tra lại tính xác thực của bảng cân đối kế toán do kế toán cung cấp. Quá trình kiểm tra đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của , cấp trên.Từ đó, có thể kiểm soát chặt chẽ khả năng thu chi của doanh nghiệp một cách đúng đắn hơn.

- Xây dựng niềm tin đối với thông tin tài chính - kế toán được công bố: Mọi thông tin kế toán - tài chính mà kế toán đưa lên chưa thể xác định mức độ phù hợp với việc thu chi thực tế của doanh nghiệp. Vì thế, kiểm toán sẽ củng cố niềm tin đối với thông tin tài chính - kế toán được công bố. Từ đó, mọi thông tin liên quan đến kế toán - tài chính sẽ được tin cậy hơn.

III. Phân loại kiểm toán

Có thể chia kiểm toán thành 3 loại chính bao gồm: Kiểm toán Nhà nước, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ.

1. Kiểm toán Nhà nước

Trả lời cho câu hỏi “Kiểm toán Nhà nước là gì?”, chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản nhất đó chính là những kiểm toán viên làm việc cho các cơ quan kiểm toán Nhà nước, tiến hành theo luật định và hoàn toàn không thu phí. Họ thực hiện các nhiệm vụ dựa trên sự phân công của các cấp lãnh đạo và đối tượng kiểm toán ở đây là các doanh nghiệp Nhà nước. Những báo cáo của Kiểm toán Nhà nước chủ yếu được sử dụng làm căn cứ xác định trách nhiệm và nghĩa vụ pháp lý của các doanh nghiệp đối với Nhà nước; ngoài ra đây còn là cơ sở đáng tin cậy nhất về tình hình tài chính của các doanh nghiệp này cho các nhà đầu tư có quan tâm.

2. Kiểm toán độc lập

“Kiểm toán độc lập là gì?” là câu hỏi được nhiều người quan tâm hơn cả khi được hỏi về các loại kiểm toán phổ biến nhất hiện nay. Nếu như kiểm toán Nhà nước là những người làm việc cho cơ quan kiểm toán của Nhà nước thì kiểm toán độc lập sẽ làm việc cho các cơ quan, tổ chức độc lập chuyên cung cấp các dịch vụ kiểm toán. Do đó, đối tượng kiểm toán của họ cũng rộng hơn, bao gồm cả các công ty tư nhân, công ty có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp vừa và nhỏ… Công việc của kiểm toán độc lập bao gồm việc xác minh tính trung thực và phát hiện sai sót của báo cáo tài chính, đưa ra kết luận về tình hình tài chính của công ty và một số dịch vụ tài chính khác theo yêu cầu của khách hàng. Họ làm việc và hưởng lương một cách độc lập với các công ty được kiểm toán nên các báo cáo của họ rất đáng tin cậy với độ chính xác cao, cung cấp những thông tin cần thiết và hữu ích nhất cho khách hàng, từ đó nhận được sự tin tưởng rất lớn từ các nhà đầu tư trên thị trường.

3. Kiểm toán nội bộ

Về bản chất, nếu như kiểm toán Nhà nước và kiểm toán độc lập hoàn toàn không liên quan tới công ty được kiểm toán thì kiểm toán nội bộ lại là những nhân viên làm việc trong chính tổ chức đó theo yêu cầu của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc. Những báo cáo của kiểm toán nội bộ ít khi được công khai với giới đầu tư bên ngoài mà chủ yếu cung cấp thông tin cho nhà quản lý của công ty nhằm mục đích phục vụ quá trình điều hành và nắm bắt tình hình tài chính nội bộ, từ đó đưa ra những phương án phù hợp.

IV. Quy trình kiểm toán như thế nào?

1. Lập kế hoạch kiểm toán

Kế hoạch kiểm toán bao gồm thời gian dự kiến cũng như những dự tính hay cách thức thực hiện các hoạt động kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán cần phải đầy đủ, chi tiết và có cơ sở hợp lý. Lập nên kế hoạch kiểm toán là việc thu thập tất cả các thông tin liên quan đến tình hình tài chính nội bộ doanh nghiệp nhằm để kiểm tra và đánh giá xem có sự sai sót nào hay không. Đó là cơ sở để hình thành nên các kế hoạch thực hiện các hoạt động cũng như hạn chế rủi ro mắc phải.

2. Xây dựng quy trình kiểm toán

Đây là công đoạn không thể thiếu đối với bất kỳ kiểm toán viên nào bởi nhờ có nó mà công việc của kiểm toán viên được chính xác và diễn ra suôn sẻ hơn. Trong công đoạn xây dựng quy trình kiểm toán, các kiểm toán viên có nhiệm vụ xác định số lượng và thứ tự các bước kể từ điểm bắt đầu đến điểm kết thúc công việc kiểm toán.

3. Sử dụng các phương pháp kiểm toán thu thập thông tin

Một số phương pháp kiểm toán thu thập thông tin thường hay sử dụng:

- Kiểm toán cân đối: Phương pháp này yêu cầu sử dụng các phương trình kế toán để thực hiện quá trình kiểm toán.

- Đối chiếu trực tiếp: Phương pháp này thu thập các nguồn dữ liệu khác nhau để đối chiếu vào một mục tiêu được nhắm đến.

- Đối chiếu logic: Phương pháp này dùng để nghiên cứu các mối liên hệ giữa các chỉ tiêu xem chúng có quan hệ với nhau hay không.

- Kiểm kê: Phương pháp này dùng để kiểm tra các đối tượng kiểm toán xem có lỗi hay sự cố gì không.

- Điều tra: Phương pháp này dùng mọi cách khác nhau để tiếp cận và đưa ra đánh giá các đối tượng kiểm toán.

- Trắc nghiệm: Phương pháp này tái diễn lại các hoạt động nghiệp vụ nhằm xác minh lại kết quả của một quá trình đã thực hiện trước đó.

4. Ghi chép cẩn thận phát hiện, nhận định

Đây là một thao tác tất yếu mà bất kể kiểm soát viên nào cũng cần thực hiện. Thao tác này để kiểm toán viên ghi lại tất cả các nhận định về các nghiệp vụ, các con số, các sự kiện nhằm đưa ra những bằng chứng khách quan cho những kết luận

5. Lập báo cáo, đưa ra kết luận khái quát

Đây là thao tác cuối cùng mà kiểm toán viên cần thực hiện để hoàn thành quy trình thực hiện công việc của mình. Sau khi tiến hành điều tra, phân tích thì kiểm toán viên sẽ đưa ra những kết luận khái quát về báo cáo tài chính của một tổ chức.

Lưu ý: Bạn cần phải có khả năng diễn đạt tốt để bản báo cáo đạt kết quả tốt nhất.

V. Yêu cầu cơ bản của nhân viên kiểm toán

1. Quy định về đăng ký hành nghề kiểm toán viên

Theo khoản 1 điều 15 Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12, để đăng ký hành nghề kiểm toán cần đáp ứng các điều kiện:

“a) Là kiểm toán viên;

b) Có thời gian thực tế làm kiểm toán từ đủ ba mươi sáu tháng trở lên;

c) Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức.”

2. Tiêu chuẩn của kiểm toán viên

Theo quy định tại điều 14 Luật kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 quy định về tiêu chuẩn của kiểm toán viên, cụ thể:

“1. Kiểm toán viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;

c) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định của Bộ Tài chính;

d) Có Chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Bộ Tài chính.

2. Trường hợp người có chứng chỉ của nước ngoài được Bộ Tài chính công nhận, đạt kỳ thi sát hạch bằng tiếng Việt về pháp luật Việt Nam và có đủ các tiêu chuẩn quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì được công nhận là kiểm toán viên.”

3. Nhân viên kiểm toán cần có tố chất gì?

3.1. Khả năng làm việc nhóm

Kiểm toán bao gồm cả một quy trình với rất nhiều bước cần thực hiện. Do đó đây không phải là công việc của một cá nhân mà là một chuỗi những nhiệm vụ của cả một tập thể. Bạn sẽ không thể hoàn thành một cách xuất sắc nhiệm vụ mà không có khả năng phối hợp làm việc nhóm. Trong đó, vai trò của kiểm toán trưởng là vô cùng quan trọng bởi đây là vị trí điều hành các thành viên trong nhóm để đảm bảo tiến độ công việc, đồng thời đưa ra hướng giải quyết cho các vấn đề nảy sinh và cùng bàn luận để đưa ra phương án xử lý tối ưu nhất. Kiểm toán là công việc đòi hỏi năng lực chuyên môn rất cao, khả năng phân tích và phát hiện sai sót một cách nhạy bén. Chính vì thế sẽ có sự chênh lệch về năng lực giữa các thành viên và gây ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm. Do vậy, mỗi cá nhân cần dẹp bỏ cái tôi của mình, đoàn kết và hỗ trợ cho các thành viên khác để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

3.2. Khả năng diễn giải và thuyết phục cao

Hoạt động của kiểm toán có phụ thuộc rất nhiều vào sự tin tưởng của đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán. Không phải bất cứ lúc nào và không phải ai cũng có thể lắng nghe và dễ dàng đồng ý với những nhận định mà kiểm toán viên đưa ra, ngay cả khi họ đã có những bằng chứng cụ thể và xác thực. Do vậy, để thành công trong ngành kiểm toán thì bạn cần xem xét khả năng diễn giải và thuyết phục như là một “kỹ năng” bắt buộc phải có chứ không phải thực hiện nó theo “bản năng”. Bên cạnh kiến thức chuyên môn thì kỹ năng này sẽ giúp kiểm toán viên dễ dàng hơn trong việc thuyết phục người nghe tiếp nhận vấn đề một cách chính xác và nhanh chóng

3.3. Có tư duy logic

Đặc thù của ngành kiểm toán đòi hỏi tính khoa học và logic rất cao, do đó rèn luyện tư duy logic là điều không thể thiếu. Mỗi một vấn đề xảy ra đều sẽ có nhiều hướng giải quyết khác nhau, cho ra những kết quả hoàn toàn khác nhau. Do vậy một kiểm toán viên cần không ngừng nâng cao khả năng tư duy logic của mình để sắp xếp công việc cần làm một cách khoa học, đồng thời tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của các giải pháp tạm thời để đưa ra một phương án điều chỉnh tối ưu nhất.

3.4. Thấu hiểu lý luận ứng dụng một vấn đề

Khả năng thấu hiểu ý nghĩa và cơ sở lý luận ứng dụng để giải quyết vấn đề đòi hỏi tính chuyên môn rất cao và việc áp dụng những chuyên môn đó trong từng hoàn cảnh thực tiễn cụ thể. Nghề kiểm toán cũng đòi hỏi các kiểm toán viên phải có kiến thức sâu rộng về các quy tắc ứng xử của luật lệ trong nghề và những luật khác có liên quan. Nếu không hiểu rõ và kỹ về các cơ sở lý luận này thì bạn sẽ không thể nhận diện được những điều sai trái hoặc có xu hướng sẽ biến thành sai trái, hoặc đôi khi sẽ rơi vào tình trạng nhận biết được nhưng vẫn không có biện pháp giải quyết triệt để.

3.5. Nhận diện và nắm bắt vấn đề mới nhanh chóng

Điểm khác biệt cơ bản giữa nghề kế toán và kiểm toán đó chính là cách nhìn nhận vấn đề. Nếu như công việc chính của kế toán là đi từ chi tiết tới tổng hợp thì nhiệm vụ của kiểm toán chính là xem xét từ tổng hợp rồi đi đến từng chi tiết. Tính chất này của nghề kiểm toán đòi hỏi mỗi người làm phải có khả năng nhận diện và nắm bắt vấn đề mới một cách nhanh chóng. Ngoài ra, áp lực hoàn thành công việc trong giới hạn thời gian nhất định cũng đòi hỏi kiểm toán viên phải nắm bắt vấn đề thật nhanh để tìm ra những điểm sai trái trong các bản báo cáo tài chính.

VI. Mức lương và cơ hội nghề nghiệp Kiểm toán

1. Mức lương ngành Kiểm toán hiện nay

Mức lương và cơ hội nghề nghiệp kiểm toán là vấn đề được khá nhiều người quan tâm đặc biệt là những bạn đang theo đuổi ngành học này. Những bạn sinh viên vừa ra trường sẽ có mức lương khởi điểm 400-500 USD/tháng (8 - 10 triệu đồng/tháng). Tuy nhiên, con số này có thể cao hơn nữa tùy thuộc vào công ty, doanh nghiệp bạn làm lớn hay nhỏ, công việc nhiều hay ít. Nếu có kinh nghiệm từ 2 - 5 năm, mức lương có thể lên đến 12 - 15 triệu đồng/tháng. Với những ai có kinh nghiệm trên 5 năm, lương có thể lên đến hơn 20 triệu đồng/tháng.

2. Cơ hội nghề nghiệp ngành Kiểm toán

Khi theo học ngành này bạn sẽ có cơ hội làm việc trong môi trường đa dạng với quy mô lớn. Nếu bạn có năng lực tốt, bạn sẽ có cơ hội làm việc ở 1 trong 4 công ty kiểm toán lớn nhất thế giới: Ernst & Young, KPMG, PwC và Deloitte. Đây là 4 công ty thuộc top 10 công ty cần có năng lực thật sự mới có thể làm việc được.

Bên cạnh đó, các bạn cũng có thể làm việc tại các doanh nghiệp như doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng, chứng khoán, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,... Lộ trình thăng tiến của ngành kiểm toán vô cùng rõ ràng, chi tiết như sau:

- Thực tập sinh kiểm toán

- Nhân viên kiểm toán

- Trưởng nhóm kiểm toán

- Phó phòng kiểm toán

- Giám đốc kiểm toán

3. Học ngành kiểm toán ở đâu?

          Hai ngành kế toán và kiểm toán có mối liên hệ mật thiết với nhau. Chính vì vậy mà trước kia, các trường đại học thường tuyển sinh ngành kế toán, trong đó có đào tạo chuyên ngành kiểm toán. Còn hiện nay, nhiều trường đại học tại Việt Nam đã có ngành đào tạo kiểm toán riêng. Ví dụ như ĐH Kinh tế - Luật TP.HCM, ĐH Kinh tế Đà Nẵng, ĐH Kinh tế Quốc dân, ĐH Quốc gia Hà Nội – Khoa Quốc tế, ĐH Công nghiệp Hà Nội,…

          Trên đây là toàn bộ thông tin về kiểm toán đã được Vietjack.me tổng hợp. Hy vọng bài viết đã đem lại những thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

 

 

1 394 20/08/2023