Sổ đỏ bị mất có được cấp lại không? Trình tự cấp lại sổ đỏ bị mất

Mất sổ đỏ kiến bạn không thể tiến hành các thủ tục bán, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê... Hãy liên hệ với Chúng tôi để trong một khoảng thời gian ngắn nhất bạn đã được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

1 323 05/01/2024


Sổ đỏ bị mất có được cấp lại không? Trình tự cấp lại sổ đỏ bị mất

1. Sổ đỏ bị mất có được cấp lại không?

- Theo quy định các trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trong đó theo điểm k khoản 1 Điều 99 của Luật Đất đai năm 2013 có quy định trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận bị mất.

Như vậy theo quy định trên thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ được cấp lại nếu bị mất khi có yêu cầu của người sử dụng đất đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Sổ đỏ bị mất có được cấp lại không? Trình tự cấp lại sổ đỏ bị mất (ảnh 1)

- Lý do mất sổ đỏ có thể do các nguyên nhân chủ quan và khách quan mà có thể khiến sổ đỏ bị mất và pháp luật cũng không yêu cầu phải lý do bị mất là gì mới được cấp lại Giấy chứng nhận nhưng đối với trường hợp có lý do hay nguyên do khách quan (hỏa hoạn, thiên tai) thì giấy tờ xin cấp có khác so với trường hợp mất Giấy chứng nhận thông thường.

- Hồ sơ cần chuẩn bị để cấp lại sổ đỏ bị mất, căn cứ khoản 2 Điều 10 của Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì hồ sơ khi thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất gồm có:

+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;

+ Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân;

+ Giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;

+ Trường hợp mất giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.

- Cơ quan có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận bị mất, căn cứ theo Điều 37 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy đinh chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai và khoản 23 Điều 2 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì các cơ quan sau đây sẽ có thẩm quyền cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

+ Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì được cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.

+ Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc cấp lại Giấy chứng nhận thì sẽ được thực hiện như sau:

Sở Tài nguyên và Môi trường cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng ở Việt Nam.

+ Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương về bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất của Văn phòng đăng ký đất đai để quy định việc cho phép Sở Tài nguyên và Môi trường được ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

- Ủy ban nhân dân cấp xã: chỉ áp dụng với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu, căn cứ theo Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP.

- Thời gian cấp lại Giấy chứng nhận bị mất, căn cứ theo điểm q khoản 2 Điều 61 của Nghị định 43/2021/NĐ-CP có quy định về thời gian thực hiện thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận.

+ Cụ thể trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 30 ngày (thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định).

+ Bên cạnh đó, trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện đổi với từng loại thủ tục quy định được tăng thêm 15 ngày.

2. Trình tự cấp lại sổ đỏ bị mất.

- Bước 1: Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất sổ đỏ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất sổ đỏ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất sổ đỏ trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

- Bước 2: Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất sổ đỏ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất sổ đỏ nộp 01 bộ hồ sơ như nêu ở trên đề nghị cấp lại sổ đỏ.

- Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm sau:

+ Kiểm tra hồ sơ;

+ Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất;

+ Lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy bỏ sổ đỏ bị mất, đồng thời ký cấp lại sổ đỏ;

+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;

+ Trao sổ đỏ cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

(Căn cứ theo Điều 77 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP)

1 323 05/01/2024