Quan hệ từ là gì? Cách sử dụng quan hệ từ, các cặp quan hệ từ phổ biến

Vietjack.me giới thiệu bài viết Quan hệ từ là gì? Cách sử dụng quan hệ từ, các cặp quan hệ từ phổ biến bao gồm định nghĩa, cách dùng, ... và bài tập. Mời các bạn đón xem:

1 100 18/10/2024


Quan hệ từ là gì? Cách sử dụng quan hệ từ, các cặp quan hệ từ phổ biến

I. Quan hệ từ là gì?

Quan hệ từ là những từ hoặc cụm từ dùng để liên kết các thành phần trong câu hoặc các câu trong đoạn văn, nhằm biểu thị mối quan hệ giữa chúng. Một số quan hệ từ thường gặp là vì, bởi vì, do, trong khi, dựa theo, một số,…

Các quan hệ từ thường được sử dụng phổ biến trong tiếng Việt:

  • Quan hệ từ chỉ mục đích: để, để cho, để mà, với mục đích là, nhằm, để cho biết,... (Ví dụ: Tôi học để thi đậu kỳ thi.)

  • Quan hệ từ chỉ nguyên nhân: vì, bởi vì, do, từ vì, vì thế,... (Ví dụ: Anh ta đến muộn vì gặp tai nạn giao thông.)

  • Quan hệ từ chỉ phạm trù: theo, dựa theo, trên cơ sở,... (Ví dụ: Tôi viết bài theo yêu cầu của giáo viên.)

  • Quan hệ từ chỉ thời gian: khi, lúc, sau khi, trước khi, trong khi,... (Ví dụ: Tôi thường đi chơi vào cuối tuần.)

  • Quan hệ từ chỉ định lượng: một số, mỗi, tất cả, ít nhất, nhiều,... (Ví dụ: Mỗi ngày tôi đọc ít nhất 30 phút sách.)

  • Quan hệ từ chỉ cách thức: bằng cách, theo cách, nhờ vào,... (Ví dụ: Tôi hoàn thành bài tập bằng cách tổ chức thời gian hợp lý.)

  • Quan hệ từ liệt kê: và (Ví dụ: Tôi và Trang hôm qua vừa đi xem phim)

  • Quan hệ từ so sánh: như (Ví dụ: Bạn to như người khổng lồ vậy)

  • Quan hệ từ tương phản: nhưng (Ví dụ: Trời hôm nay nắng nhưng rất dịu)

  • Quan hệ từ sở hữu: của (Ví dụ: Chiếc xe máy của anh ấy rất đẹp)

  • Chỉ quan hệ định vị (địa điểm, đối tượng): ở (Ví dụ: Quán cafe ở đường Trần Duy Hưng rất ngon)

  • Chỉ quan hệ định vị (khởi điểm hoặc địa điểm xuất phát): từ (Ví dụ: Từ hôm nay tôi sẽ cố gắng nhiều hơn)

II. Tác dụng của quan hệ từ

  • Kết nối các thành phần trong câu

  • Xác định mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả

  • Chỉ định mục đích và ý định của hành động trong câu

  • Quan hệ từ có thể sử dụng để cung cấp thông tin bổ sung về một thành phần trong câu

  • Quan hệ từ giúp diễn tả một điều kiện hoặc tình huống giả định và kết quả tương ứng

  • Quan hệ từ có vai trò quan trọng trong việc xây dựng cú pháp và ý nghĩa trong ngữ pháp

III. Cách dùng quan hệ từ trong câu, đoạn văn

Nhiều trường hợp cần bắt buộc phải sử dụng quan hệ từ. Bởi vì nếu không dùng nghĩa của câu sẽ bị thay đổi và hiểu sai ý nghĩa của câu. Vì vậy cần phải có quan hệ từ. Tuy nhiên cũng có những trường hợp không cần dùng quan hệ từ bởi vì nghĩa của chúng đã quá rõ ràng.

Ví dụ dưới đây sẽ làm rõ vấn đề trường hợp nào không cần dùng quan hệ từ:

  • Hôm nay tôi làm việc ở nhà. Trong ví dụ này, nếu không dùng quan hệ từ "ở" thì câu sẽ bị thay đổi nghĩa thành "Hôm nay, tôi làm việc nhà".

  • Chúng tôi tin tưởng ở sự lãnh đạo của anh ấy. Trong ví dụ này, nếu không sử dụng quan hệ từ "ở" thì câu văn trở thành "Chúng tôi tin tưởng sự lãnh đạo của anh ấy". Như vậy, dù có sử dụng quan hệ từ hay không nghĩa cũng không thay đổi.

Như vậy, tùy từng trường hợp mà người nói hoặc người viết có thể cân nhắc lược bỏ bớt một số quan hệ từ để giúp cho nói nhanh gọn, trọng tâm, không rườm rà.

IV. Các cặp quan hệ từ phổ biến

  • Cặp quan hệ từ thể hiện nguyên nhân - kết quả: Vì...nên...; do...nên...; nhờ...mà...

  • Cặp quan hệ từ thể hiện giả thiết - kết quả, điều kiện - kết quả: Nếu...thì...; hễ...thì...

  • Cặp quan hệ từ thể hiện tương phản: Tuy...nhưng...; mặc dù...nhưng...

  • Cặp quan hệ từ thể hiện tăng tiến: Không những...mà còn...; Không chỉ...mà còn...

1. Quan hệ chỉ nguyên nhân - kết quả

Cặp quan hệ từ chỉ “Nguyên nhân – Kết quả” là những cặp từ dùng để chỉ mối quan hệ nhân quả giữa hai sự việc. Sự việc thứ nhất là nguyên nhân gây ra sự việc thứ hai, và sự việc thứ hai là kết quả của sự việc thứ nhất. Một số cặp quan hệ từ “Nguyên nhân – Kết quả” bao gồm vì – nên, do – nên, nhờ – mà, bởi vì – nên,…

Ví dụ về đặt câu với quan hệ từ chỉ “Nguyên nhân – Kết quả”:

  • “Vì trời mưa nên chúng tôi phải hủy buổi dã ngoại.”

  • “Nhờ chăm chỉ học tập nên cô ấy đạt điểm cao trong kỳ thi.”

  • “Bởi vì anh ấy làm việc quá sức nên đã bị ốm.”

2. Quan hệ chỉ “Điều kiện – Kết quả”

Cặp quan hệ từ chỉ “Điều kiện – Kết quả” là những cặp từ dùng để chỉ mối quan hệ điều kiện và kết quả giữa hai sự việc. Trong đó, sự việc thứ nhất đặt ra điều kiện cần thiết để sự việc thứ hai xảy ra. Một số cặp quan hệ từ “Điều kiện – Kết quả” thường thấy là nếu – thì, giá mà – thì, hễ – thì, chỉ cần – thì,…

Ví dụ về đặt câu với cặp quan hệ từ “Điều kiện – Kết quả”:

  • “Nếu trời nắng thì bọn mình sẽ đi dã ngoại.”

  • “Giá mà tôi có nhiều thời gian hơn thì tôi sẽ học thêm một ngôn ngữ mới.”

  • “Hễ đến mùa hè thì gia đình tôi lại đi du lịch.”

3. Quan hệ từ chỉ “sự tương phản”

Đây là những cặp quan hệ từ dùng để chỉ mối quan hệ đối lập hoặc tương phản giữa hai sự việc hoặc hai khía cạnh của một sự việc. Một phần của câu sẽ nêu lên một sự việc, phần còn lại của câu đó nêu lên sự việc trái ngược hoặc đối lập với nó. Một số cặp quan hệ từ tương phản đó là tuy – nhưng, dù – nhưng,…

Ví dụ đặt câu với cặp quan hệ từ chỉ “sự tương phản”:

  • “Tuy thời tiết lạnh nhưng chúng tôi vẫn đi dã ngoại.”

  • “Dù cô ấy rất bận nhưng cô ấy vẫn dành thời gian giúp đỡ tôi.”

  • “Dẫu trời mưa nhưng họ vẫn quyết định đi xem phim.”

4. Cặp quan hệ từ chỉ “sự tăng tiến”

Cặp quan hệ từ chỉ “sự tăng tiến” là những cặp từ dùng để chỉ sự tăng cường, bổ sung hoặc gia tăng về mức độ, tính chất hoặc ý nghĩa của sự việc được đề cập trong câu. Nói cách khác, đầy là cặp quan hệ từ dùng để diễn tả sự phát triển hoặc mở rộng của một ý tưởng hoặc hành động. Những cặp quan hệ từ chỉ “sự tăng tiến” thường gặp là không những – mà còn, không chỉ – mà còn, càng – càng,…

Ví dụ đặt câu với cặp quan hệ từ chỉ “sự tăng tiến”:

  • “Cô ấy không những học giỏi mà còn rất tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa.”

  • “Anh ấy không chỉ là một lập trình viên giỏi mà còn là một nhà thiết kế đồ họa tài năng.”

  • “Không chỉ tôi, mà cả gia đình tôi đều yêu thích đi du lịch.”

5. Cặp quan hệ từ chỉ “mục đích”

Cặp quan hệ từ chỉ “mục đích” là những cặp từ dùng để biểu thị mục đích hoặc ý định của một hành động trong câu. Một số cặp quan hệ từ chỉ “mục đích” đó là để, nhằm, với mục đích, với ý định,…

Ví dụ đặt câu với cặp quan hệ từ chỉ “mục đích”:

  • “Tôi học tiếng Anh để có thể giao tiếp tốt hơn với người nước ngoài.”

  • “Công ty tổ chức hội thảo nhằm nâng cao kỹ năng cho nhân viên.”

  • “Họ xây dựng công viên mới với mục đích tạo không gian xanh cho cộng đồng.”

6. Cặp quan hệ từ chỉ “sự lựa chọn”

Quan hệ từ chỉ sự lựa chọn là các cặp quan hệ từ dùng để chỉ mối quan hệ lựa chọn giữa hai hoặc nhiều sự việc, đối tượng hoặc hành động. Những quan hệ từ chỉ “sự lựa chọn” phổ biến đó là hoặc, hay, hoặc là – hoặc là, hoặc – hay,…

Ví dụ đặt câu với cặp quan hệ từ chỉ “sự lựa chọn”:

  • “Bạn có thể học tiếp tục học lên cao học hoặc bắt đầu đi làm ngay.”

  • “Chúng ta có thể đi xem phim hoặc đi ăn tối ở nhà hàng.”

  • “Hoặc là chúng ta sẽ tổ chức họp trực tuyến, hoặc là hoãn cuộc họp sang tuần sau.”

V. Những lưu ý khi dùng quan hệ từ

1. Thiếu quan hệ từ

Việc thiếu quan hệ từ là một trong những lỗi thường thấy của người mới học. Nếu mắc phải lỗi này, câu văn sẽ thường mất đi tính liên kết khiến cho diễn đạt bị lủng củng, đồng thời không thể hiện được rõ nét nghĩa của câu văn.

Ví dụ, trong câu: “Anh ấy đang đi dạo công viên () tôi.”

Đây là trường hợp câu văn bị thiếu quan hệ từ, khiến cho câu văn bị khó hiểu về ý nghĩa “công viên () bạn” là gì. Trong trường hợp này, ta sẽ cần bổ sung quan hệ từ “với” trong ngoặc đơn để làm rõ “anh” đang đi dạo công viên cùng đối tượng nào.

=> Như vậy, câu văn đúng sẽ là: “Anh ấy đang đi dạo công viên với tôi.”

2. Thừa quan hệ từ

Bên cạnh lỗi thiếu quan hệ từ, không ít người mới cũng từng mắc lỗi sử dụng thừa quan hệ từ trong câu văn ít nhất một lần. Điều này khiến cho diễn đạt câu văn mất đi sự tự nhiên, ý nghĩa trong câu văn cũng trở nên lộn xộn vì thiếu sự liên kết.

Ví dụ, trong câu: “Vì yêu thích nhạc jazz nên anh ấy mà còn đã đi xem một buổi biểu diễn jazz.”

Đây là trường hợp câu văn bị thừa quan hệ từ, khiến câu văn không được tự nhiên và khó hiểu. Để chữa lỗi về quan hệ từ trong câu này, ta sẽ cần bỏ quan hệ từ “mà còn” để câu văn chỉ sử dụng duy nhất cặp quan hệ từ chỉ nguyên nhân – kết quả.

=> Như vậy, câu văn đúng sẽ là: “Vì yêu thích nhạc jazz nên anh ấy đã đi xem một buổi biểu diễn jazz.”

3. Dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa

Một trong những lỗi phổ biến khác khi sử dụng quan hệ từ đó là dùng quan hệ từ không thích hợp về nghĩa. Giống như những lỗi khác, việc mắc phải lỗi này cũng sẽ khiến câu văn bị biến đổi về mặt ý nghĩa, đồng thời diễn đạt câu văn bị lủng củng.

Ví dụ, trong câu: “Vì đi xem phim, anh ấy quyết định đi ăn cơm.”

Có thể thấy, vế thứ nhất và vế thứ hai của câu văn không có sự liên kết về mặt nguyên nhân – kết quả. Do đó, ta sẽ không sử dụng quan hệ từ “vì” trong câu văn này mà thay vào đó, ta sẽ sử dụng quan hệ từ chỉ thời gian “sau khi”.

=> Như vậy, câu văn đúng sẽ là: “Sau khi đi xem phim, anh ấy quyết định đi ăn cơm.”

4. Dùng quan hệ từ mà không có tác dụng liên kết

Dùng quan hệ từ khi không có tác dụng liên kết khiến cho loại từ này không phát huy được vai trò vốn có.

  • Ví dụ, trong câu “An không những giỏi thể thao. Không những có năng khiếu âm nhạc.”

Trường hợp trên là ví dụ của việc dùng quan hệ từ mà không có tác dụng liên kết. Để chữa lỗi về quan hệ từ này, ta có thể sử dụng cặp quan hệ từ chỉ “sự tăng tiến” không những – mà còn để liên kết hai câu văn thành một câu hoàn chỉnh.

=> Như vậy, câu văn đúng sẽ là: “An không những giỏi thể thao mà còn có năng khiếu âm nhạc.”

1 100 18/10/2024


Xem thêm các chương trình khác: