Phép liên kết là gì? Tác dụng của phép liên kết, các phép liên kết

Vietjack.me giới thiệu bài viết Phép liên kết là gì? Tác dụng của phép liên kết, các phép liên kết bao gồm các khái niệm, ví dụ, cách dùng, tác dụng của phép liên kết. Mời các bạn đón xem:

1 22 17/10/2024


Phép liên kết là gì? Tác dụng của phép liên kết, các phép liên kết

I. Phép liên kết là gì?

Phép liên kết (hay còn gọi là phép nối) trong câu là cách thức dùng từ ngữ để nối kết các từ, cụm từ hoặc mệnh đề trong một câu, giúp cho câu văn trở nên mạch lạc, ý nghĩa và dễ hiểu hơn.

II. Các loại liên kết

1. Liên kết nội dung

Liên kết nội dung hiện nay thì bao gồm liên kết chủ đề và liên kết logic.

- Liên kết chủ đề tức là các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của các văn bản, các câu trong đoạn cũng phải nói về chủ đề chung của đoạn văn

- Liên kết logic: Các đoạn văn và các câu văn phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý.

2. Liên kết hình thức

2.1. Phép thế

Khái niệm: Phép thế là việc thay thế một từ hoặc cụm từ đã xuất hiện trước đó bằng một từ hoặc cụm từ khác có nghĩa tương đương, nhằm chỉ cùng một đối tượng hoặc khái niệm.

Mục đích của phép thế là để tránh lặp từ, tạo sự đa dạng cho văn bản và giúp người đọc dễ dàng theo dõi mạch văn. Việc sử dụng phép thế một cách linh hoạt và hợp lý sẽ giúp cho bài viết của bạn trở nên sinh động và dễ đọc hơn.

  • Thay thế bằng đại từ

Sử dụng các đại từ như: tôi, mày, nó, họ, chúng… để thay thế danh từ.

Ví dụ: “Chú bé chăn trâu rất thích thả diều trên cánh đồng. Cậu nhóc mê mẩn ngắm nhìn nó bay trên bầu trời xanh rộng lớn”. Trong đó, cậu nhóc là phép thế để thay thế cậu bé ở câu đằng trước.

  • Thay thế bằng từ đồng nghĩa

Sử dụng các từ có nghĩa tương đương nhau.

Ví dụ: “Những ngày cuối tháng 8, cánh đồng lúa chín với sắc vàng óng ả. Mùa vàng bao trùm khắp nơi đã tạo nên một khung cảnh nên thơ cực trữ tình.”

Ở câu văn này, nếu ai đó hỏi sử dụng phép liên kết là gì thì đó chính là phép thế. Cụ thể hơn, mùa vàng đồng nghĩa với việc mô tả màu sắc của cánh đồng lúa chính ở câu trước.

  • Thay thế bằng từ ngữ giả định

Ví dụ: “Hà Nội là thủ đô của Việt Nam. Thành phố này có nhiều di tích lịch sử”. Trong đó, thành phố này thay thế cho Hà Nội, là một cách khác đã được quy định rõ ràng trong ngôn ngữ tiếng Việt.

2.2. Phép lặp

Khái niệm: Phép lặp là một trong những phương pháp liên kết phổ biến và hiệu quả nhất trong văn học. Đây là cách thức mà người viết lặp lại một từ, cụm từ, hình ảnh, cấu trúc câu… ở những vị trí khác nhau trong văn bản để tạo nên sự liên kết chặt chẽ giữa các câu, các đoạn văn.

Phép lặp tạo ra một nhịp điệu nhất định, làm cho văn bản trở nên uyển chuyển, dễ đọc và dễ nhớ hơn. Các từ hoặc cụm từ được lặp lại đóng vai trò như những “cầu nối” liên kết các ý tưởng khác nhau trong văn bản, giúp người đọc dễ dàng theo dõi mạch văn.

Trong một số trường hợp, phép lặp còn nhằm để nhấn mạnh một sự việc, con người nào đó được nhắc đến trong toàn bộ bài viết. Bởi khi một từ hoặc cụm từ được lặp lại nhiều lần, nó sẽ thu hút sự chú ý của người đọc và nhấn mạnh ý chính mà tác giả muốn truyền tải. Nếu bạn chưa biết cách dùng nhiều loại phép liên kết là gì thì dễ sử dụng nhất chính là phép lặp.

  • Lặp lại từ: Lặp lại một từ nhiều lần để nhấn mạnh ý.

Ví dụ: “Anh yêu em. Em yêu anh. Chúng ta yêu nhau.”

  • Lặp lại cụm từ: Lặp lại một cụm từ để tạo sự liên kết và nhấn mạnh.

Ví dụ: “Biển rộng bao la. Bầu trời cao vời vợi. Con thuyền nhỏ bé lướt trên biển.”

  • Lặp lại cấu trúc câu: Lặp lại cấu trúc câu để tạo nhịp điệu và nhấn mạnh.

Ví dụ: “Tôi thích đọc sách. Tôi thích nghe nhạc. Tôi thích đi dạo. Đó là những sở thích của tôi.”

  • Lặp lại hình ảnh: Lặp lại một hình ảnh để tạo ấn tượng sâu sắc.

Ví dụ: “Ánh trăng vàng vọt trải khắp mặt hồ. Ánh trăng soi rọi vào những ngôi nhà cổ kính.”

Lưu ý

Khi sử dụng phép lặp, người viết cần phải có sự tinh tế và khéo léo để tạo ra những hiệu quả nghệ thuật cao. Không nên lạm dụng phép lặp, vì sẽ gây nhàm chán cho người đọc.

Các từ ngữ, cụm từ được lặp lại phải phù hợp với nội dung và phong cách của văn bản.

Kết hợp phép lặp với các phép liên kết khác để làm cho văn bản trở nên phong phú hơn.

2.3. Phép nối

Khái niệm: Phép nối là việc sử dụng các từ nối hoặc cụm từ nối để liên kết các câu, các đoạn văn lại với nhau.

Cách dùng

Các từ nối này đóng vai trò như những “cầu nối”, giúp cho người đọc dễ dàng theo dõi mạch văn trong một bài văn dài, tạo thành một khối thống nhất.

Mặt khác chúng còn giúp làm rõ mối quan hệ giữa các ý, chẳng hạn như: nguyên nhân – kết quả, điều kiện – kết quả, tăng tiến, đối lập…

Các loại từ nối:

  • Từ nối biểu thị quan hệ liệt kê: và, hay, hoặc, chẳng hạn như…

  • Từ nối biểu thị quan hệ tăng tiến: không những… mà còn, càng… càng…

  • Từ nối biểu thị quan hệ đối lập: nhưng, tuy nhiên, trái lại…

  • Từ nối biểu thị quan hệ nguyên nhân – kết quả: vì, bởi vì, do đó, nên…

  • Từ nối biểu thị quan hệ điều kiện – kết quả: nếu, thì, hễ… thì…

  • Từ nối biểu thị quan hệ thời gian: trước khi, sau khi, khi…

  • Từ nối biểu thị quan hệ so sánh: như, hơn, kém.

Ví dụ về các loại phép nối thường hay sử dụng

  • Liệt kê: Tôi thích đọc sách, nghe nhạc và đi dạo.

  • Tăng tiến: Không những Thu học giỏi mà bạn ấy còn rất năng động, hay tham gia các hoạt động ngoại khóa

  • Đối lập: Ngoài trời đang mưa rất to, nhưng chúng tôi vẫn quyết định đi chơi.

  • Nguyên nhân – kết quả: Vì không mang áo mưa nên chúng tôi không thể ra ngoài trời mưa vào lúc này.

  • Điều kiện – kết quả: Nếu thời tiết ngày mai đẹp, chúng tôi sẽ đi dã ngoại.

III. Tác dụng của phép liên kết

1. Đảm bảo tính thống nhất của văn bản

Một văn bản tốt là một văn bản có sự kết nối chặt chẽ giữa các ý, các đoạn, tạo thành một tổng thể hoàn chỉnh và dễ hiểu. Sự thống nhất và liên kết chính là yếu tố đảm bảo cho điều đó.

Vai trò của các phép liên kết là gì? Đó chính là việc các câu, các đoạn văn được kết nối với nhau bằng các từ nối, cụm từ nối, hoặc bằng cách lặp lại từ khóa, hình ảnh. Chúng được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, mạch lạc. Có thể là theo trình tự thời gian, không gian, hoặc theo mức độ quan trọng của vấn đề.

Phép liên kết sẽ đảm bảo tất cả các phần của văn bản đều hướng tới một mục tiêu chung, một chủ đề chính. Mỗi ý, mỗi đoạn đều góp phần làm rõ và phát triển chủ đề đó. Khi một văn bản có sự liên kết và tính nhất quán, người đọc sẽ dễ dàng nắm bắt được ý chính, dễ dàng hiểu được mối quan hệ giữa các ý và theo dõi mạch văn một cách trơn tru.

2. Tăng tính nghệ thuật cho ngôn từ

Khái niệm cùng vai trò của phép liên kết là gì trong văn thơ không chỉ đơn thuần là việc nối các câu, các đoạn lại với nhau mà còn là một nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ để tạo ra những hiệu quả thẩm mỹ độc đáo. Khi các ý tưởng được kết nối một cách khéo léo, chúng không chỉ truyền đạt thông tin mà còn gợi cảm xúc, tạo ấn tượng sâu sắc cho người đọc.

Phép lặp, phép đối, phép điệp ngữ… khi kết hợp cùng ngôn từ sẽ tạo ra những nhịp điệu nhất định. Nó làm cho văn bản trở nên uyển chuyển, có tính nhấn nhá và tăng cường sức gợi hình hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, các phép liên kết giúp các thành phần trong văn bản cân đối, hài hòa, tạo nên một tổng thể thống nhất.

3. Tăng tính thuyết phục với độc giả

Phép liên kết không chỉ đơn thuần là công cụ tạo nên sự mạch lạc, thống nhất và tính nghệ thuật trong văn bản mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thuyết phục người đọc. Khi các ý tưởng được kết nối một cách chặt chẽ và hợp lý, người đọc sẽ dễ dàng tiếp thu thông tin và có tính thuyết phục cao hơn.

Bằng cách sử dụng các phép liên kết một cách khéo léo, chúng ta không chỉ truyền đạt thông tin một cách hiệu quả mà còn thuyết phục được người đọc đồng tình với quan điểm của mình.

IV. Bài tập phép liên kết

Bài 1: Xác định phép liên kết trong các đoạn văn sau:

a. Quan trọng hơn cả, tự học còn là một thú vui rất thanh nhã, nó nâng cao tâm hồn ta lên. Ta vui vì thấy khả năng của ta đã thăng tiến và ta giúp đời nhiều hơn trước.

(Nguyễn Hiến Lê, Tự học – một thú vui bổ ích)

b. Muốn có được cuộc sống thoải mái, sung sướng là một nhu cầu hoàn toàn chính đáng của con người. Nhưng chúng ta lại thường không biết dừng lại đúng lúc vì lòng tham của con người là vô đáy, sẽ mang đến những hậu quả khôn lường.

c. Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần của nhân loại. Nếu chúng ta mong tiến lên từ văn hóa, học thuật của giai đoạn này, thì nhất định phải lấy thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ làm điểm xuất phát. Nếu xóa bỏ hết các thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ, thì chưa biết chừng chúng ta đã lùi điểm xuất phát về mấy trăm năm, thậm chí là mấy nghìn năm trước.

(Chu Quang Tiềm, Bàn về đọc sách)

Trả lời:

Phép liên kết trong các đoạn văn.

a. Phép lặp từ ngữ: “vui”, “ta”

b.

– Phép lặp từ ngữ: “con người”

– Phép thế: “chúng ta” thay thế cho “con người”

– Phép nối: “nhưng

c.

– Phép thế: “thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ” thay thế cho “di sản tinh thần của nhân loại”

– Phép lặp từ ngữ: “thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ”.

Bài 2: Chỉ ra lỗi liên kết trong các đoạn văn sau và nêu cách sửa các lỗi ấy

a) Từ xa xưa, nhân loại đã có ý thức bảo vệ môi trường. Nhưng trong những nền văn hoá cổ xưa, trong tín ngưỡng của các dân tộc và các tôn giáo trên thế giới đều chứa đựng ý thức đó. Họ đã biết tôn trọng và sống hoà hợp với thiên nhiên, coi trái đất như người mẹ đã tạo ra và nuôi dưỡng sự sống cũng như tạo ra các giá trị văn hoá tinh thần của loài người. Ngày nay, nhân loại đã bước vào thế kỉ XXI – thời điểm mà tài nguyên đã bị khai thác cạn kiệt, môi trường thiên nhiên bị ô nhiễm, tàn phá nghiêm trọng. Bởi vì vấn đề bảo vệ môi trường ngày càng trở nên bức xúc và cấp thiết. Thế kỉ XXI được coi là thế kỉ môi trường, là thời cơ hành động của cả nhân loại.

b) Khu vườn không rộng. Cái sân nhỏ bé. Mỗi cây có một đời sống riêng, một tiếng nói riêng. Những con chim sâu ríu rít. Cây lan, cây huệ nói chuyện bằng hương, bằng hoa. Hoa hồng đẹp và thơm. Cây mơ, cây cải hói chuyện bằng lá. Cây bầu, cây bí nói bằng quả.

c) Dê Đen đi đằng này lụi. Dê Trắng đi đằng kia sang. Dê Đen và Dê Trắng cùng qua một chiếc cầu hẹp. Chúng húc nhau, cả hai đều rơi tõm xuống suôi. Con nào cũng muốn tranh sang trước, không con nào chịu nhường con nào.

1 22 17/10/2024


Xem thêm các chương trình khác: