TOP 10 mẫu Phân tích bài thơ Chế học trò ngủ gật của Nguyễn Khuyến (2025) SIÊU HAY
Phân tích bài thơ Chế học trò ngủ gật của Nguyễn Khuyến gồm dàn ý và những bài văn mẫu hay nhất, chọn lọc giúp học sinh viết bài tập làm văn hay hơn.
Phân tích bài thơ Chế học trò ngủ gật của Nguyễn Khuyến
Đề bài: Phân tích bài thơ Chế học trò ngủ gật của Nguyễn Khuyến
Dàn ý Phân tích bài thơ Chế học trò ngủ gật
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả: tên tuổi, vị trí văn học,…
- Giới thiệu tác phẩm
- Nêu vấn đề cần nghị luận (phân tích bài thơ chế học trò ngủ gật)
2. Thân bài:
- “Trò trẹt chi bay học cạnh thầy”: cảnh lớp học vui tươi
- “Gật gà gật gưỡng nực cười thay”: một cậu học trò ngủ gật
- “Gật gà gật gưỡng” ý muốn nói đến trạng thái mơ ngủ, không tỉnh táo khi học bài
=> Nguyễn Khuyến đã sử dụng từ hài hước, hóm hỉnh mang đến những điệu cười khoái chí cho người đọc.
- “Giọng khê nồng nặc...tít mù say.”: các trạng thái ngủ nực cười của cậu học trò
- Các từ láy “nồng nặc”, “lim dim”, “la liệt”: miêu tả trạng thái mệt mỏi và buồn ngủ của cậu học trò
- Từ “bắt chước” và “câu thần” thể hiện rõ cách trốn học.
=> Tam Nguyên Yên Đổ Nguyễn Khuyến mặc dù không hài lòng với ý thức học tập của cậu học trò, thế nhưng ông không trách phạt mà nhắc nhở nhẹ nhàng, hết sức tinh tế
3. Kết bài:
- Bằng việc sử dụng ngôn ngữ hài hước, hình ảnh linh hoạt gần gũi cùng các biện pháp tu từ độc đáo Nguyễn Khuyến đã mang đến tiếng cười hài hước cho độc giả
- Phê phán thực trạng lười biếng và trốn học của các bạn học sinh. Bài thơ cũng là lời nhắn nhủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tập trung và chăm chỉ trong quá trình học tập.
Phân tích bài thơ Chế học trò ngủ gật (mẫu 1)
Bài thơ "Chế học trò ngủ gật" của Nguyễn Khuyến là một tác phẩm nghệ thuật mà trong đó tác giả đã khéo léo thể hiện tinh thần lòng khoan dung. Thông qua việc mô tả hình ảnh học trò ngủ gật, Nguyễn Khuyến đã chứng minh rằng việc hiểu và thông cảm cho người khác có thể mang lại một môi trường tích cực và sự phát triển tích cực.
Mở đầu bài thơ chúng ta không thể không nhận thức được hình ảnh trẻ trung, học sinh mặc áo đồng phục, mải mê học bài nhưng lại gặp phải tình trạng ngủ gật. Tác giả đã sử dụng ngôn ngữ hài hước và mô tả sinh động để làm nổi bật tình huống này. Những từ ngữ như "trò trẹt chi bay," "gật gà gật gưỡng" tạo nên hình ảnh sống động, giúp độc giả hiểu rõ tình trạng của học trò.
Tác giả chuyển sự chú ý từ hình ảnh ngủ gật sang cách mà thầy giáo Nguyễn Khuyến đã đối xử với tình huống này. Qua đó, ông đã thể hiện lòng khoan dung và sự hiểu biết đặc biệt đối với tình trạng mệt mỏi của học trò sau những giờ lao động. Chính lòng khoan dung này giúp tạo nên một môi trường học tập tích cực, nơi mà học trò không chỉ học kiến thức mà còn học cách sống.
Bài văn nhấn mạnh ý nghĩa của lòng khoan dung trong cuộc sống. Nó không chỉ giúp chúng ta hiểu và thông cảm với người khác mà còn giúp chúng ta trở thành con người tốt hơn. Tác giả khuyến khích độc giả hãy nuôi dưỡng và phát triển lòng khoan dung trong bản thân, để có một cuộc sống trọn vẹn và ý nghĩa hơn.
Bài thơ "Chế học trò ngủ gật" không chỉ là việc trình bày về nội dung của bài thơ mà còn là cơ hội để thể hiện quan điểm và giáo lý của mình về tình thần lòng khoan dung và ý nghĩa của nó trong cuộc sống hàng ngày.
Phân tích bài thơ Chế học trò ngủ gật (mẫu 2)
Bài thơ "Chế học trò ngủ gật" của Nguyễn Khuyến là một tác phẩm văn chương mang tính chất châm biếm, phê phán về tình trạng học trò lơ đễnh, không chịu học tập và ngủ gật trong lớp học. Tác giả đã sử dụng những hình ảnh hài hước và sắc bén để tạo nên hiệu ứng châm biếm và khích động.
Ngay từ câu đầu tiên, tác giả đã sử dụng từ "trò trẹt" để miêu tả hành động của học trò bay bổng, không chịu chú ý đến giảng dạy của thầy cô. Hình ảnh "gật gà gật gưỡng" được sử dụng để miêu tả việc học trò ngủ gật trong lớp học, tạo nên một tình huống hài hước và đáng cười.
Tác giả cũng sử dụng các từ ngữ miêu tả âm thanh và hình ảnh để tạo nên hiệu ứng châm biếm. Giọng khê nồng nặc không ra tiếng và mắt lim dim nhắp đã cay là những hình ảnh mô tả việc học trò ngủ gật một cách lơ đễnh và không chịu chú ý đến giảng dạy. Từ "cay" ở đây có thể hiểu là tình trạng học trò bị phạt hoặc bị nhục mạ trong lớp học.
Tác giả cũng sử dụng các từ ngữ miêu tả tình trạng lơ đễnh của học trò. "Đồng nổi đâu đây la liệt đảo" và "ma men chi đấy tít mù say" là những hình ảnh miêu tả việc học trò không chịu tập trung vào việc học, mất tinh thần và không biết phân biệt được đúng sai.
Cuối cùng, tác giả còn sử dụng hình ảnh và câu chuyện về Chu Y để châm biếm học trò dễ thường bắt chước và không suy nghĩ kỹ trước khi hành động. "Quyển có câu thần vậy gật ngay" miêu tả việc học trò chỉ cần nghe thấy một câu hay một điều hấp dẫn là ngay lập tức ngủ gật, không suy nghĩ và không chịu tìm hiểu thêm.
Từ cách diễn đạt cho đến hình ảnh và câu chuyện được sử dụng trong bài thơ, Nguyễn Khuyến đã tạo nên một tác phẩm châm biếm, phê phán về tình trạng học trò lơ đễnh và không chịu học tập. Bài thơ không chỉ mang tính giải trí mà còn gợi lại những suy nghĩ về tầm quan trọng của việc học và sự chú ý đến giảng dạy trong quá trình học tập.
Phân tích bài thơ Chế học trò ngủ gật (mẫu 3)
"Như con tàu nối bờ và biển cả/ Những bài thơ mãi ra khơi" Nhà thơ Lưu Đăng Vũ từng gửi gắm niềm tin tưởng trong "giấc mơ của anh hê" khi những vần thơ, áng văn chân chính mãi mãi ra khơi, lặng lẽ nuôi dưỡng những khát vọng lớn lao, những giấc mơ vĩ đại, rực rỡ của con người được tỏa bùng mãi mãi. Cũng chính trên hành trình "ra khơi" ấy qua bài thơ "Chế học trò ngủ gật" của nhà thơ Nguyễn Khuyến mang tới thông điệp sâu sắc. "Chế học trò ngủ gật" là một bài thơ ngắn nhưng đầy tính hài hước, phê phán thói quen xấu của học trò trong quá trình học tập. Qua bài thơ, Nguyễn Khuyến không chỉ thể hiện sự tinh tế trong quan sát mà còn phản ánh một vấn đề xã hội đặc trưng của thời đại ông.
Nguyễn Khuyến là một trong những danh sĩ nổi bật của nền văn học trung đại Việt Nam, không chỉ nổi tiếng với thơ văn mà còn với những tác phẩm mang tính chất phê phán xã hội, phản ánh hiện thực của đời sống con người. Bài thơ "Chế học trò ngủ gật" thể hiện sự hài hước và châm biếm tinh tế của ông. Bài thơ này được viết trong bối cảnh xã hội phong kiến, phản ánh thói quen ngủ gật của học trò trong lớp học, đồng thời qua đó Nguyễn Khuyến cũng muốn phê phán thái độ thiếu nghiêm túc và chăm chỉ trong học tập. Mặc dù bài thơ ngắn gọn, nhưng qua hình ảnh sinh động và ngôn từ sắc sảo, nó vẫn mang lại nhiều suy ngẫm về thái độ học hành và sự tập trung trong việc tiếp thu tri thức.
Mở đầu, Nguyễn Khuyến mở ra một bức tranh sinh động về cảnh học trò mệt mỏi trong lớp học:
"Trò trẹt chi bay học cạnh thầy
Gật gà gật gượng nực cười thay"
Hình ảnh "trẹt chi bay" gợi lên cậu học trò ngáp dài, mắt nhắm lim dim, cơ thể uể oải, không thể tập trung vào bài học. Cùng với đó, hành động “gật gà gật gượng” càng khắc họa rõ nét trạng thái mệt mỏi, cố gắng gượng dậy nhưng không thể kiềm chế cơn buồn ngủ. Hình ảnh này không chỉ mang lại sự hài hước mà còn phê phán thái độ học tập thiếu nghiêm túc, khi học trò không chú ý vào việc học mà chỉ đợi thời gian trôi qua. Nguyễn Khuyến đã khéo léo dùng sự châm biếm để chỉ ra sự lười biếng, thiếu tập trung trong học hành, đồng thời gửi gắm một thông điệp về tầm quan trọng của việc chăm chỉ và nghiêm túc trong việc tiếp thu tri thức.
Tiếp theo, Nguyễn Khuyến tiếp tục miêu tả trạng thái mệt mỏi, thiếu sức sống của học trò trong lớp học:
Giọng khê nồng nặc không ra tiếng
Mắt lại lim dim nhắp đã cay
"Giọng khê nồng nặc" không chỉ là miêu tả về một giọng nói khô khốc, khó nghe mà còn phản ánh trạng thái kiệt sức, như thể học trò đã mất hết sức lực để tiếp tục. Câu thơ này khiến ta hình dung ra một học trò mệt mỏi đến mức không thể thốt lên lời, giọng nói trở nên khô cứng, khó khăn. Tiếp theo, "Mắt lại lim dim" cho thấy sự thiếu tập trung, đôi mắt không thể mở rộng vì buồn ngủ và mệt mỏi. "Nhắp đã cay" như một dấu hiệu cho thấy học trò đã sắp chìm vào giấc ngủ, đôi mắt chỉ còn biết nhắm lại vì không còn sức giữ tỉnh. Những chi tiết này không chỉ mang lại sự hài hước mà còn là một lời phê phán nhẹ nhàng nhưng sâu sắc về thái độ thiếu nghiêm túc trong việc học, khi học trò không chú tâm mà chỉ chờ đợi thời gian trôi qua.
Nguyễn Khuyến mở ra một cảnh tượng mơ hồ, hỗn loạn, phản ánh rõ nét sự mệt mỏi, mất phương hướng của học trò khi chìm vào giấc ngủ:
Đồng nổi đâu đây la liệt đảo
Ma men chi đấy tít mù say
"Đồng nổi đâu đây la liệt đảo" gợi lên hình ảnh những cánh đồng mênh mông như đang chuyển động, tạo cảm giác cho người đọc như thể không gian xung quanh đang quay cuồng, mất đi sự ổn định. "La liệt đảo" không chỉ miêu tả sự rối loạn của cảnh vật mà còn như một phép ẩn dụ cho trạng thái mất kiểm soát của học trò, khi không còn đủ tỉnh táo để tiếp thu bài vở. Tiếp theo, "Ma men chi đấy tít mù say" càng làm rõ sự mê man, như thể học trò đang say rượu, mất đi khả năng nhận thức rõ ràng, mắt không thể mở ra vì quá mệt mỏi. "Tít mù say" diễn tả một trạng thái hoàn toàn say sưa, không còn chút tỉnh táo nào. Những câu thơ này không chỉ làm nổi bật sự lười biếng, thiếu nghiêm túc trong học hành mà còn là một sự phê phán nhẹ nhàng nhưng sắc bén, cho thấy tác giả muốn nhấn mạnh sự nguy hiểm của thái độ lơ là, không chăm chỉ trong việc học tập.
Hai câu thơ cuối cùng mang đậm tính châm biếm và phê phán:
"Dễ thường bắt chước Chu y đó
Quyển có câu thần vậy gật ngay "
Nguyễn Khuyến ám chỉ việc học trò dễ dàng bắt chước, sao chép mà không suy nghĩ thấu đáo, như thể chỉ cần thấy ai làm vậy là họ làm theo ngay qua hình ảnh "Dễ thường bắt chước Chu y đó". Hình ảnh "Chu y" được nhắc đến như một nhân vật có thể truyền lại những câu thần chú, cho thấy sự thiếu hiểu biết và chỉ biết làm theo mà không hiểu rõ bản chất vấn đề. "Quyển có câu thần vậy gật ngay" tiếp tục phê phán thái độ hời hợt, thiếu tinh thần học hỏi thực sự của học trò. Học trò chỉ cần một quyển sách có câu nói hay, một "thần chú" là gật ngay, mà không cần hiểu sâu xa, không tìm hiểu kỹ lưỡng. Qua đó, Nguyễn Khuyến không chỉ chỉ trích sự thiếu tự giác, thiếu trách nhiệm trong học tập của học trò, mà còn nhấn mạnh sự quan trọng của việc hiểu thấu tri thức và tư duy phản biện trong học hành. Những câu thơ này phản ánh một thái độ học tập thụ động, làm theo mà không có sự tìm tòi và suy nghĩ độc lập.
Bài thơ "Chế học trò ngủ gật" của Nguyễn Khuyến thể hiện giá trị nghệ thuật độc đáo qua việc sử dụng hình ảnh sinh động, cách diễn đạt hài hước và châm biếm. Các chi tiết như "gật gà gật gượng," "giọng khê nồng nặc," và "mắt lim dim" không chỉ mô tả trạng thái mệt mỏi của học trò mà còn tạo nên sự hài hước, dễ tiếp cận với người đọc. Giá trị nội dung của bài thơ nằm ở chỗ, qua hình ảnh học trò ngủ gật, tác giả phê phán thái độ học tập thiếu nghiêm túc, đồng thời khuyên nhủ thế hệ trẻ cần có sự chăm chỉ, tập trung hơn trong việc học. Bài thơ không chỉ mang tính chất giải trí mà còn gửi gắm thông điệp sâu sắc về việc trân trọng tri thức và trách nhiệm học hành.
Qua bài thơ này, Nguyễn Khuyến không chỉ khôi hài chỉ trích thói quen ngủ gật của học trò mà còn khuyên nhủ các thế hệ sau này hãy chú trọng hơn đến việc học tập. Ông dùng sự hài hước và châm biếm để thức tỉnh những người trẻ về tầm quan trọng của việc duy trì sự tập trung và nghiêm túc trong học hành. Bài thơ "Chế học trò ngủ gật" không chỉ phản ánh một hiện tượng trong xã hội thời bấy giờ mà còn là một bài học sâu sắc về việc học tập chăm chỉ và có trách nhiệm.
Phân tích bài thơ Chế học trò ngủ gật (mẫu 4)
Thơ Nguyễn Khuyến với giọng điệu nhẹ nhàng nhưng ẩn sau là những lời phê phán, châm biếm. Bài thơ “chế học trò ngủ gật” mang đến cho đọc giả tiếng cười qua những lời thơ hóm hỉnh, hài hước. Bài thơ “Chế học trò ngủ gật’’ là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách sáng tác của Nguyễn Khuyến. Tác phẩm viết ra nhằm mục đích nói về một học trò lười biếng ngủ gật trong lúc học cạnh thầy. Đây là bức tranh hài hước viết về cuộc sống học đường ở thời kỳ phong kiến, mang đến nhiều màu sắc mới trong phong cách sáng tác thơ của ông
Mở đầu bài thơ bằng cách miêu tả lớp học đầy vui tươi, khi giáo viên đang giảng bài:
“Trò trẹt chi bay học cạnh thầy,
Gật gà gật gưỡng nực cười thay!”
Đó là cảnh lớp học vui tươi với việc sử dụng thể thơ lục bát truyền thống quen thuộc, Nguyễn Khuyến đã đem đến cảm giác gần gũi, dễ hiểu về không khí lớp học. Thế nhưng, trong không khí nghiêm túc đó lại có một cậu học trò ngủ gật. Nguyễn Khuyến đã sử dụng các từ ngữ và hình ảnh hết sức hài hước để diễn tả lại tình huống này. “Gật gà gật gưỡng” ý muốn nói đến trạng thái mơ ngủ, không tỉnh táo khi học bài của cậu học trò nhỏ. Đây là cách sử dụng từ ghép đẳng lập, là cách viết tắt của “ngủ gà, ngủ gật”. Nguyễn Khuyến đã sử dụng từ hài hước, hóm hỉnh mang đến những điệu cười khoái chí cho người đọc.
“Giọng khê nồng nặc không ra tiếng,
Mắt lại lim dim nhấp đã cay.
Đồng nổi đâu đây la liệt đảo,
Ma men chi đấy tít mù say.”
Giáo viên phát hiện ra cậu bé ngủ trong lớp học, cố gắng đánh thức học trò đó bằng mọi cách. Tuy nhiên, cậu học trò vẫn không tỉnh dậy mà còn tiếp tục ngủ sâu hơn. Việc sử dụng các từ láy “nồng nặc”, “lim dim”, “la liệt” diễn tả trạng thái ngủ nực cười của cậu học trò. Các từ ngữ, hình ảnh ấy tạo nên sự đặc sắc trong việc miêu tả trạng thái mệt mỏi và buồn ngủ của cậu học trò. Nguyễn Khuyến đã sử dụng biện pháp nói quá trong những dòng thơ trên. Từ đó làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho bài thơ, làm cho bài thơ trở lên có vần nhịp, nhịp điệu. Khiến cho bài thơ trở nên hóm hỉnh, khôi hài đúng như phong cách sáng tác của Nguyễn Khuyến.
“Dễ thương bắt chước Chu Y đó,
Quyển có câu thần vậy gật ngay.”
Cuối cùng, giáo viên cũng phải nhờ đến sự giúp đỡ của cả lớp mới có thể đánh thức cậu học trò ngủ gật. Nguyễn Khuyến đã sử dụng các từ ngữ và hình ảnh hài hước tạo hiệu ứng và gây tiếng cười cho độc giả. Ông đã đề cập đến việc cậu học trò bắt chước Chu Y, một nhân vật từng xuất hiện trong truyện cổ tích để trốn việc học. Từ “bắt chước” và “câu thần” thể hiện rõ điều đó. Cậu học trò đang cố tìm cách giả vờ học để đánh lừa thầy giáo. Qua đây Nguyễn Khuyến cũng thể hiện tính châm biếm và hài hước của bài thơ. Nếu như những người thầy khác sẽ cảm thấy bực mình, tức giận khi học trò của mình ngủ, không lắng nghe bài giảng của mình. Thế nhưng đến với Tam Nguyên Yên Đổ Nguyễn Khuyến ông lại làm hoàn toàn trái ngược như vậy. Mặc dù không hài lòng với ý thức học tập của cậu học trò, thế nhưng ông không trách phạt người học trò ấy. Nhà thơ đã dùng cách của mình, hóm hỉnh trêu chọc cậu học trò để cậu nhận ra lỗi sai của mình. Đó là cách nhắc nhở nhẹ nhàng, hết sức tinh tế. Bài thơ cũng là những lời châm biếm, nhắc nhở nhẹ nhàng nhằm chỉ ra trạng thái ngủ gật trong lớp học và ý thức học tập của học sinh trong giai đoạn đấy.
Bằng việc sử dụng ngôn ngữ hài hước, hình ảnh linh hoạt gần gũi cùng các biện pháp tu từ độc đáo Nguyễn Khuyến đã mang đến tiếng cười hài hước cho độc giả. Phê phán thực trạng lười biếng và trốn học của các bạn học sinh. Bài thơ cũng là lời nhắn nhủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tập trung và chăm chỉ trong quá trình học tập.
Phân tích bài thơ Chế học trò ngủ gật (mẫu 5)
Nguyễn Khuyến là một trong những nhà thơ lớn của nền văn học Việt Nam. Ông có những đóng góp nổi bật cho nền văn học dân tộc đặc biệt là mảng thơ nôm, thơ viết về làng quê, thơ trào phúng. Thơ Nguyễn Khuyến nói lên tình yêu quê hương đất nước, gia đình, bạn bè phản ánh cuộc sống của những con người khổ cực. Châm biếm đả kích bọn thực dân xâm lược, bọn quan lại bán nước thể hiện tấm lòng yêu ái đối với dân với nước. Bài thơ “Chế học trò ngủ gật’’ là tác phẩm tiêu biểu cho phong cách sáng tác của Nguyễn Khuyến. Tác phẩm viết ra nhằm mục đích nói về một học trò lười biếng ngủ gật trong lúc học cạnh thầy. Đây là bức tranh hài hước viết về cuộc sống học đường ở thời kỳ phong kiến, mang đến nhiều màu sắc mới trong phong cách sáng tác thơ của ông:
“Trò trẹt chi bay học cạnh thầy,
Gật gà gật gưỡng nực cười thay!
Giọng khê nồng nặc không ra tiếng,
Mắt lại lim dim nhấp đã cay.
Đồng nổi đâu đây la liệt đảo,
Ma men chi đấy tít mù say.
Dễ thương bắt chước Chu Y đó,
Quyển có câu thần vậy gật ngay.”
Mở đầu bài thơ bằng cách miêu tả lớp học đầy vui tươi, khi giáo viên đang giảng bài:
“Trò trẹt chi bay học cạnh thầy,
Gật gà gật gưỡng nực cười thay!”
Đó là cảnh lớp học vui tươi với việc sử dụng thể thơ lục bát truyền thống quen thuộc, Nguyễn Khuyến đã đem đến cảm giác gần gũi, dễ hiểu về không khí lớp học. Thế nhưng, trong không khí nghiêm túc đó lại có một cậu học trò ngủ gật. Nguyễn Khuyến đã sử dụng các từ ngữ và hình ảnh hết sức hài hước để diễn tả lại tình huống này. “Gật gà gật gưỡng” ý muốn nói đến trạng thái mơ ngủ, không tỉnh táo khi học bài của cậu học trò nhỏ. Đây là cách sử dụng từ ghép đẳng lập, là cách viết tắt của “ngủ gà, ngủ gật”. Nguyễn Khuyến đã sử dụng từ hài hước, hóm hỉnh mang đến những điệu cười khoái chí cho người đọc.
“Giọng khê nồng nặc không ra tiếng,
Mắt lại lim dim nhấp đã cay.
Đồng nổi đâu đây la liệt đảo,
Ma men chi đấy tít mù say.”
Giáo viên phát hiện ra cậu bé ngủ trong lớp học, cố gắng đánh thức học trò đó bằng mọi cách. Tuy nhiên, cậu học trò vẫn không tỉnh dậy mà còn tiếp tục ngủ sâu hơn. Việc sử dụng các từ láy “nồng nặc”, “lim dim”, “la liệt” diễn tả trạng thái ngủ nực cười của cậu học trò. Các từ ngữ, hình ảnh ấy tạo nên sự đặc sắc trong việc miêu tả trạng thái mệt mỏi và buồn ngủ của cậu học trò. Nguyễn Khuyến đã sử dụng biện pháp nói quá trong những dòng thơ trên. Từ đó làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho bài thơ, làm cho bài thơ trở lên có vần nhịp, nhịp điệu. Khiến cho bài thơ trở nên hóm hỉnh, khôi hài đúng như phong cách sáng tác của Nguyễn Khuyến.
“Dễ thương bắt chước Chu Y đó,
Quyển có câu thần vậy gật ngay.”
Cuối cùng, giáo viên cũng phải nhờ đến sự giúp đỡ của cả lớp mới có thể đánh thức cậu học trò ngủ gật. Nguyễn Khuyến đã sử dụng các từ ngữ và hình ảnh hài hước tạo hiệu ứng và gây tiếng cười cho độc giả. Ông đã đề cập đến việc cậu học trò bắt chước Chu Y, một nhân vật từng xuất hiện trong truyện cổ tích để trốn việc học. Từ “bắt chước” và “câu thần” thể hiện rõ điều đó. Cậu học trò đang cố tìm cách giả vờ học để đánh lừa thầy giáo. Qua đây Nguyễn Khuyến cũng thể hiện tính châm biếm và hài hước của bài thơ. Nếu như những người thầy khác sẽ cảm thấy bực mình, tức giận khi học trò của mình ngủ, không lắng nghe bài giảng của mình. Thế nhưng đến với Tam Nguyên Yên Đổ Nguyễn Khuyến ông lại làm hoàn toàn trái ngược như vậy. Mặc dù không hài lòng với ý thức học tập của cậu học trò, thế nhưng ông không trách phạt người học trò ấy. Nhà thơ đã dùng cách của mình, hóm hỉnh trêu chọc cậu học trò để cậu nhận ra lỗi sai của mình. Đó là cách nhắc nhở nhẹ nhàng, hết sức tinh tế. Bài thơ cũng là những lời châm biếm, nhắc nhở nhẹ nhàng nhằm chỉ ra trạng thái ngủ gật trong lớp học và ý thức học tập của học sinh trong giai đoạn đấy.
Bằng việc sử dụng ngôn ngữ hài hước, hình ảnh linh hoạt gần gũi cùng các biện pháp tu từ độc đáo Nguyễn Khuyến đã mang đến tiếng cười hài hước cho độc giả. Phê phán thực trạng lười biếng và trốn học của các bạn học sinh. Bài thơ cũng là lời nhắn nhủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tập trung và chăm chỉ trong quá trình học tập.
Xem thêm các chương trình khác:
- Các dạng bài tập Tiếng Anh thông dụng nhất
- 3000 câu hỏi ôn tập môn Tiếng Anh có đáp án
- Toàn bộ kiến thức về cụm động từ | Định nghĩa và cách dùng
- 500 đoạn văn Tiếng Anh thông dụng nhất và cách làm
- 1000 câu hỏi ôn tập môn Công nghệ có đáp án
- 1000 câu hỏi ôn tập Giáo dục công dân
- 15000 câu hỏi ôn tập môn Toán có đáp án
- Wiki Toán | Khái niệm, định lí, tính chất, dạng bài, công thức
- Tuyển tập đề thi + chuyên đề ôn thi Toán Kangaroo các cấp độ (có đáp án 2024)
- 3000 câu hỏi ôn tập môn Vật lí có đáp án
- Tổng hợp Dạng bài - Công thức môn Vật lí
- Phương trình hóa học | Tổng hợp PTHH của các chất hữu cơ, vô cơ chính xác nhất
- Đồng phân & Công thức cấu tạo của các chất hữu cơ
- Nhận biết các chất Hóa học
- Cấu hình electron
- So sánh bán kính nguyên tử và bán kính ion
- 1000 câu hỏi ôn tập môn Hóa có đáp án
- Wiki các chất hóa học | Định nghĩa, tính chất, nhận biết, điều chế, ứng dụng
- Cách đọc danh pháp hóa học (chương trình mới) đầy đủ nhất
- Công thức Lewis của một số chất thường gặp (chương trình mới)
- Công thức electron của một số chất thường gặp (chương trình mới)
- Công thức cấu tạo của một số chất thường gặp (chương trình mới)
- Công thức hợp chất khí với hidro của các nguyên tố (phổ biến) | Cách viết công thức hợp chất khí với hidro
- Công thức hidroxit cao nhất của các nguyên tố (phổ biến) | Cách viết công thức hidroxit cao nhất
- Công thức oxit cao nhất của các nguyên tố (phổ biến) | Cách viết công thức oxit cao nhất
- 2000 câu hỏi ôn tập môn Tin học có đáp án
- 3000 câu hỏi ôn tập môn Lịch sử có đáp án
- 3000 câu hỏi ôn tập môn Địa lí có đáp án
- 2000 câu hỏi ôn tập môn Sinh học có đáp án
- Tổng hợp Dạng bài - Công thức môn Sinh học
- Trò chơi Powerpoint | Game Powerpoint
- Tổng hợp bài thu hoạch BDTX Giáo viên mầm non (2024) theo Thông tư 12
- Tổng hợp bài thu hoạch BDTX Giáo viên tiểu học (2024)
- Tổng hợp bài thu hoạch BDTX Giáo viên THCS (2024)
- Tổng hợp bài thu hoạch BDTX Giáo viên THPT (2024)