Lượng từ là gì? Các loại lượng từ. Phân biệt lượng từ và số từ

Vietjack.me gửi tới bạn đọc bài viết về lượng từ với đầy đủ khái niệm, ví dụ, cách nhận biết, ... Từ đó giúp các em nắm vững lượng từ để áp dụng khi làm bài. Mời các em tham khảo bài viết dưới đây:

1 330 08/11/2024


Lượng từ

1. Lượng từ là gì?

Lượng từ là loại từ dùng để chỉ ra số lượng hoặc phạm vi của các sự vật, người, hay đối tượng khác. Trong tiếng Việt, lượng từ thường được sử dụng cùng với danh từ nhằm diễn tả số lượng hoặc phạm vi của đối tượng đó. Lượng từ giúp người nói/người viết biểu thị rõ ràng thông tin về số lượng hay tần suất của danh từ mà họ đang nhắc đến.

2. Phân loại lượng từ

Lượng từ được phân thành hai loại chính, gồm:

a) Lượng từ chỉ toàn thể (lượng từ tổng quát)

Nhóm này bao gồm các lượng từ dùng để diễn tả sự tập hợp, phạm vi toàn bộ hoặc tổng quan của các sự vật, người hay đối tượng trong câu (như: tất cả, toàn bộ, toàn thể, mọi, tất cả các, các,…).

b) Lượng từ chỉ tập hợp hoặc phân phối (lượng từ phân tán)

Nhóm này bao gồm các lượng từ dùng để diễn tả sự phân phối, đối sánh hoặc tập hợp từng phần của các sự vật, người hay đối tượng trong câu (như: mỗi, một, từng, những, các,...).

Ví dụ:

  • Lượng từ chỉ toàn thể: “Tất cả các sách trong thư viện đều đã được phân loại theo chủ đề.”

  • Lượng từ chỉ tập hợp hoặc phân phối:Mỗi ngày tôi đều thực hiện ít nhất 30 phút tập luyện.”

  • Lượng từ chỉ số lượng: “Có rất ít sách về chủ đề này trong cửa hàng sách.”

  • Lượng từ chỉ sự so sánh: “Cô giáo hỏi mỗi học sinh một câu hỏi, nhưng chỉ có vài em trả lời đúng.”

  • Lượng từ chỉ tần suất: “Anh ta hẹn gặp bạn mỗi thứ Bảy lúc 3 giờ chiều.”

  • Lượng từ chỉ khoảng cách: “Cái cửa hàng quần áo mới chỉ cách đây vài bước chân.”

  • Lượng từ chỉ mức độ: “Đó là một bài kiểm tra khá khó.”

3. Vai trò của lượng từ trong một câu

- Xác định số lượng hoặc phạm vi

Lượng từ giúp xác định rõ ràng số lượng hoặc phạm vi của đối tượng trong câu. Điều này giúp truyền đạt thông tin chính xác và dễ hiểu hơn.

Ví dụ: "Tất cả học sinh trong lớp đều được lên bảng giải bài tập." (Lượng từ "tất cả" xác định rằng tất cả các học sinh đều được lên bảng).

- Thể hiện tần suất

Lượng từ có thể chỉ ra tần suất của một hành động hay sự việc nào đó trong câu.

Ví dụ: "Anh ấy thường xuyên đến thư viện để đọc sách." (Lượng từ "thường xuyên" thể hiện tần suất cho hành động đến thư viện).

- So sánh và phân loại

Lượng từ có thể được sử dụng để so sánh hoặc phân loại các đối tượng dựa trên số lượng hoặc tính chất của chúng.

Ví dụ: "Một số bạn bè của tôi thích xem phim hành động, nhưng một số khác thích phim hài." (Lượng từ "một số" phân loại hai nhóm bạn bè dựa trên sở thích xem phim).

- Xác định mức độ

Lượng từ có thể giúp diễn đạt mức độ hay độ lớn/nhỏ của một thuộc tính hay tính chất nào đó.

Ví dụ: "Cuộc thi này khá khó đối với các thí sinh." (Lượng từ "khá" xác định mức độ khó của cuộc thi).

- Cấu trúc câu

Lượng từ có thể ảnh hưởng đến cấu trúc câu và thứ tự từ ngữ.

Ví dụ: "Mỗi ngày, cô giáo dạy tiếng Anh cho học sinh." (Lượng từ "mỗi" định hướng thời gian và ảnh hưởng đến cấu trúc câu).

Tóm lại, lượng từ đóng vai trò quan trọng trong việc giúp diễn đạt chính xác thông tin về số lượng, tần suất, phạm vi và mức độ trong câu, đồng thời ảnh hưởng đến cấu trúc và ý nghĩa của câu.

4. Phân biệt số từ và lượng từ

Lượng từ là gì? Các loại lượng từ. Phân biệt lượng từ và số từ (ảnh 1)

+ Ví dụ số từ:

Một canh… hai canh… lại ba canh,

Tràn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;

Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,

Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.

(Không ngủ được – Hồ Chí Minh)

Trong bài thơ trên số từ chỉ số lượng: một canh, hai canh, ba canh, năm cánh; Số từ chỉ thứ tự: canh bốn, canh năm…

+ Ví dụ lượng từ:

Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thiết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu cơm bé tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.

(Thạch Sanh)

Trong đoạn văn trên các (hoàng tử); những (kẻ thua trận); cả mấy (vạn tướng lĩnh) là lượng từ. Lượng từ đứng trước danh từ và chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.

5. Bài tập về lượng từ

Bài 1: Điền lượng từ “mỗi”, “những”, “cả” thích hợp vào chỗ chấm:

a. Quê hương... người chỉ một

Như là chỉ một mẹ thôi.

(Theo Đỗ Trung Quân)

b. Tiếng hót trong bằng nước

Tiếng hót cao bằng mây ...làn gió thơ ngây

Truyền âm thanh đi khắp.

(Theo Xuân Quỳnh)

c. Đẹp lắm anh ơi! Con sông Ngàn Phố Trắng... đôi bờ hoa bưởi trắng phau (Theo Tô Hùng) d.Từ đó lão Miệng, bác Tai, cô Mắt, cậu Chân, cậu Tay lại sống thân mật với nhau,... người một việc, không ai tị ai cả. (Theo Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng)

Gợi ý: a. Mỗi b. Những c. Cả. d. Mỗi

Bài 2: Điền số từ thích hợp vào các câu văn, câu thơ dưới đây:

a. ... đàn cò trắng bay tung

Bên nam bên nữ ta cùng hát lên

(Theo ca dao)

b. Chiều chiều ra đứng ngõ sau

Trông về quê mẹ ruột đau... chiều

(Theo ca dao)

c. Yêu nhau cau... bổ...

Ghét nhau cau... bổ ra làm...

(Theo ca dao)

d. Cây đa... năm nay đã gắn liền với thời thơ ấu của chúng tôi. Nói đúng hơn đó là cả... tào cổ kính hơn cả thân cây....., ..... đứa bé chúng tôi bắt tay nhau ôm không xuể. Cành cây lớn hơn cột đình.

(Theo Nguyễn Khắc Viện)

Gợi ý: a. Một. b. Chín. c. Sáu, ba, sáu, mười. d. Nghìn, một, chín, mười.

Bài 3: Lựa chọn các từ mấy, trăm, nghìn, vạn điền vào chỗ trống thích hợp cho các câu ca dao sau:

- Yêu nhau ... núi cũng trèo

... sông cũng lội, .... đèo cũng qua.

- ... năm bia đá thì mòn

... năm bia miệng vẫn còn trơ trơ

- ... năm đành lỗi hẹn hò

Cây đa, bến cũ, con đò khác xưa

- Ở gần chẳng bén duyên cho

Xa xôi cách ... lần đò cũng đi

Gợi ý

- Yêu nhau mấy núi cũng trèo

Mấy sông cũng lội, mấy đèo cũng qua.

- Trăm năm bia đá thì mòn

Ngàn năm bia miệng vẫn còn trơ trơ

- Trăm năm đành lỗi hẹn hò,

Cây đa, bến cũ, con đò khác xưa

- Ở gần chẳng bén duyên cho,

Xa xôi cách mấy lần đò cũng đi.

1 330 08/11/2024


Xem thêm các chương trình khác: