Từ láy là gì? Phân loại, tác dụng của từ láy. Phân biệt từ láy và từ ghép

Vietjack.me gửi tới bạn đọc bài viết về từ láy với đầy đủ khái niệm, ví dụ, cách nhận biết, ... Từ đó giúp các em nắm vững được các loại từ láy để áp dụng khi làm bài. Mời các em tham khảo bài viết dưới đây:

1 471 18/10/2024


Từ láy là gì? Phân loại, tác dụng của từ láy. Phân biệt từ láy và từ ghép

1. Từ láy là gì

Từ láy là một dạng đặc biệt của từ phức được cấu tạo bởi 2 tiếng trở lên và chúng thường có điệp vần ở âm cuối, âm đầu hay cả hai. Đồng thời, từ láy thường chỉ có 1 từ có nghĩa, 1 từ hoặc cả hai đều không có nghĩa khi đứng một mình, chỉ khi ghép lại với nhau thành từ có nghĩa.

  • Từ láy được cấu tạo từ 2 tiếng trở lên, trong đó các tiếng có thể giống nhau về âm, về vần hoặc giống nhau toàn bộ.

  • Trong từ láy, có thể có 1 tiếng có nghĩa hoặc tất cả các tiếng đều vô nghĩa. Nói một cách dễ hiểu, từ láy có thể chỉ có một từ có nghĩa hoặc không từ nào có nghĩa khi đứng một mình.

  • Từ láy 2 tiếng là kiểu từ láy thường thấy của tiếng việt. Từ láy có độ dài tối thiểu là 2 tiếng và tối đa là 4 tiếng. Trong đó, từ láy 2 tiếng là kiểu từ láy thường thấy nhất của Tiếng Việt.

Một số ví dụ về từ láy: ào ào, xa xăm, thăm thẳm, long lanh,…

2. Tác dụng của từ láy

- Gia tăng tính nhạc tính cho từ, làm cho từ bay bổng hơn, hài hoà hơn hay tạo nên những từ gọi là “từ tượng hình”, “từ tượng thanh”.

- Nhấn mạnh, miêu tả về một sự vật, sự việc, hiện tượng, cảm xúc, âm thanh, tình trạng…trong cuộc sống

- Nhấn mạnh một sự vật, hiện tượng nào đó để người nghe hay người đọc dễ dàng cảm nhận hơn

3. Phân loại từ láy

3.1. Từ láy bộ phận

Từ láy bộ phận được hiểu là những loại từ láy giống phần vần, phần âm hoặc thanh điệu có thể giống hoặc khác nhau tùy vào mục đích sử dụng của người dùng. Đồng thời, dựa vào bộ phận được lặp lại để mọi người có thể nhấn mạnh một sự việc, hiện tượng, sự kiện nào đó. Cụ thể:

  • Láy âm: Đây là dạng từ láy bộ phận có phần phụ âm đầu giống nhau, phần vần khác nhau ở tiếng gốc và tiếng láy. Ví dụ: Mênh mông, xinh xắn, ngơ ngác, mếu máo…

  • Láy vần: Ngược lại với láy âm, ở đây sẽ có phần vần giống nhau và phần phụ âm đầu khác nhau ở tiếng láy và tiếng gốc. Ví dụ: Chênh vênh, đìu hiu, lao ao, liu diu…

3.2. Từ láy toàn bộ

Đây là dạng từ láy có phần âm, vần và dấu câu giống nhau như xa xa, xanh xanh, luôn luôn, ào ào…. Đối với dạng từ láy này thường sẽ mang ý nghĩa giúp nhấn mạnh về một điều gì đó, cũng như trong một số trường hợp dùng chúng để tạo ra sự tinh tế, hài hoà để có sự thay đổi về thanh điệu phụ âm cuối như mơn mởn, thoang thoảng, man mát, tim tím…

3.3. Từ láy tượng thanh

Từ tượng thanh là các từ được tạo ra để mô phỏng âm thanh từ tự nhiên hoặc từ giọng nói của con người. Trong ngữ cảnh này, 'tượng' được hiểu là hành động mô phỏng. Trong khi đó, 'thanh' đại diện cho âm thanh. Thông thường trong tiếng Việt, các từ trong tượng thanh sẽ đều là các từ láy.

Ví dụ từ láy tượng thanh:

  • Từ láy tượng thanh để mô phỏng tiếng mưa rơi: Lộp độp, rào rào, tí tách…

  • Từ láy tượng thanh để mô phỏng tiếng gió: Vi vút, xào xạc, vi vu, lao xao…

  • Từ láy tượng thanh để mô tả tiếng cười: Khanh khách, hi hi, ha ha, khúc khích…

3.4. Từ láy tượng hình là gì?

Khi đã hiểu từ láy là gì thì bạn sẽ dễ dàng phân biệt từ láy tượng thanh - tượng hình. Từ tượng hình là các từ mô tả về dáng vẻ, trạng thái, hình ảnh của con người, sự vật. Hầu hết từ này là từ láy, nhưng vẫn có một số từ tượng hình không phải là từ láy. Ví dụ như từ: chỏng quèo.

Ví dụ từ láy tượng hình:

  • Từ láy tượng hình để gợi tả dáng vẻ con người: Lừ đừ, lom khom, đủng đỉnh, thướt tha,...

  • Từ láy tượng hình để gợi tả màu sắc: Sặc sỡ, lòe loẹt, rực rỡ…

4. Phân biệt từ láy và từ ghép

- Về định nghĩa

Từ ghép chính là những từ được ghép nối các tiếng lại với nhau và giữa các tiếng ghép đó có quan hệ với nhau về nghĩa. Ví dụ: Quần áo, ông bà, cây cỏ,…

Trong khi từ láy sẽ được ghép từ 2 tiếng trở lên, trong đó có 1 tiếng có nghĩa hoặc cả hai tiếng đều không có nghĩa. Chẳng hạn như từ “long lanh” thì chỉ có từ “long” có nghĩa còn “lanh” thì không xác định được nghĩa riêng.

- Giữa 2 tiếng tạo thành từ

Trong tiếng Việt, nếu các tiếng tạo ra không có liên quan về phần vần, phần âm hay cả thanh điều thì đó là từ ghép. Trong khi đó, từ láy thường sẽ tạo nên từ những tiếng có phần âm, phần vần hay cả thanh điệu tương đồng nhau.

Ví dụ: Cây cỏ là từ ghép và chúng không có phần âm hay phần vần giống nhau. Còn từ đìu hiu là từ láy khi có phần phụ âm cuối giống nhau.

- Đảo vị trí các tiếng trong từ

Để có thể phân biệt được rõ giữa từ láy và từ ghép, chúng ta có thể đảo lộn các tiếng với nhau. Chẳng hạn, với từ ghép khi ta đổi trật từ của chúng thì từ đó vẫn có ý nghĩa cụ thể như ông bà – bà ông, còn từ láy thì không thể như âm thầm – thầm âm sẽ không có nghĩa gì.

- Một trong hai từ là từ Hán Việt

Trong tiếng Việt nếu một trong hai từ là từ Hán Việt thì đó không phải là từ láy dù chúng có phần âm, vần tương đồng nhau.

Ví dụ: “Tử tế” nhìn sẽ tưởng là từ láy khi láy âm đầu, nhưng nó là từ ghép vì có “tử” là từ Hán Việt.

Lưu ý: Với những từ vựng được Việt hoá như rada, tivi… là những đơn âm đa tiết nên không phải là từ ghép hay từ láy.

Bảng phân biệt giữa từ láy và từ ghép trong tiếng Việt. (Ảnh: Sưu tầm internet)

5. Bài tập về từ láy

Bài 1: Tìm từ láy trong các từ sau đây: Ngay thẳng, ngay ngắn, thẳng tuốt, thẳng thắn.

Trả lời:

  • Các từ láy là: Ngay ngắn, thẳng thắn.

Bài 2: Bạn hãy phân loại các từ láy sau đây: Mộc mạc, dẻo dai, sừng sững, nhũn nhặn, lủng củng, thoang thoảng, chung chung, cứng cáp.

Trả lời:

  • Từ láy toàn bộ: Chung chung, sừng sững, thoang thoảng.

  • Từ láy bộ phận: Mộc mạc, dẻo dai, nhũn nhặn, lủng củng, cứng cáp.

Bài 3: Từ láy “xanh xao” được dùng để tả màu sắc của đối tượng nào?

  1. Làn da người

  2. Cây cỏ

  3. Bầu trời

Trả lời:

Đáp án đúng là: a. Làn da người

1 471 18/10/2024


Xem thêm các chương trình khác: