Khởi ngữ là gì? Dấu hiệu nhận biết, tác dụng và cách phân loại khởi ngữ

Vietjack.me giới thiệu bài viết Khởi ngữ là gì? Dấu hiệu nhận biết, tác dụng và cách phân loại khởi ngữ bao gồm khái niệm, phân loại, tác dụng,... và bài tập. Mời các bạn đón xem:

1 95 17/10/2024


Khởi ngữ là gì? Dấu hiệu nhận biết, tác dụng và cách phân loại khởi ngữ

1. Khởi ngữ là gì?

  • Khởi ngữ là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.

  • Trước khởi ngữ, thường có thể thêm các quan hệ từ với, đối với,....

2. Dấu hiệu nhận biết khởi ngữ

Khởi ngữ có một số dấu hiệu nhận biết riêng mà dựa vào điều này để dễ dàng hơn trong việc xác định khởi ngữ trong câu ở các bài tập về khởi ngữ mà học sinh hay gặp.

  • Trong câu trước khởi ngữ luôn có quan hệ từ

  • Trước khởi ngữ là một số từ đặc trưng: về, với, còn, đối với,...

- Ví dụ về khởi ngữ:

Đối với bạn hay bất cứ ai, tuổi trẻ là quãng thanh xuân đẹp nhất của đời người. Điều này không thể chối cãi, bởi tuổi trẻ rất ngắn, trôi nhanh như một con mưa rào mùa hè. Bạn không thể kéo dài tuổi xuân đó cả đời bởi tạo hóa chỉ cho nó tồn tại trong một thời gian nhất định. Còn tuổi trẻ tức là bạn còn nhiệt huyết, còn sức khỏe, còn đam mê, còn tất cả những gì đẹp nhất của cuộc đời, hãy giữ nó và làm cho nó đẹp hơn. Với tất cả những gì có được của tuổi trẻ, bạn nên biến nó thành một quãng cảm xúc đúng nghĩa để sau này nhìn lại bạn thấy nó có giá trị dường nào.

- Đặt câu khởi ngữ

  • Với tôi thanh xuân là chiếc cặp sách, tiếng trống trường, cuốn lưu bút ngày ấy.

  • Đối với tôi, gia đình là tất cả yêu thương, ở nơi đó bạn được mãi là đứa trẻ vô lo.

  • Với bản thân mỗi người, chăm chỉ, kiên trì và cần cù là yếu tố giúp bước đến thành công.

  • Về việc có nên sống vì lợi ích chung trong cộng đồng còn là yếu tố gây tranh cãi nhiều.

  • Về các môn tự nhiên, Nam là người học rất giỏi.

  • Đối với chúng tôi, điều này thật bất ngờ.

3. Cách phân loại khởi ngữ

Khởi ngữ là thành phần câu làm nên tính mạch lạc, rõ ý của câu.

Khởi ngữ được chia làm 2 loại

- Khởi ngữ không đảm trách chức năng cú pháp cụ thể

  • Trường hợp khởi ngữ không xác định đảm trách một chức năng cụ thể thì khởi ngữ có tác dụng chủ yếu là nêu chủ đề của sự tình và ý nghĩa nhấn mạnh chỉ là phụ.

- Khởi ngữ đảm trách chức năng cú pháp cụ thể trong câu đi sau

  • Trường hợp khởi ngữ xác định là đảm trách chức năng cú pháp nào đó trong câu đi sau thì khởi ngữ có tác dụng chủ yếu là ý nghĩa nhân mạnh, còn mang ý nghĩa nên chủ đề sự tình là phụ.

  • Khởi ngữ khi đảm nhiệm chức năng ngữ pháp trong câu nhất mạnh bộ phận nào đó của câu đi sau để thể hiện ý nghĩa chính sâu xa. Tức là khi đó khởi ngữ sẽ giữ chức năng cú pháp tương ứng như chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ, định ngữ, trạng ngữ.

4. Tác dụng của khởi ngữ

Trong Tiếng Việt điều người ta quan tâm hay quan trọng nhất đó chính là tính mạch lạc, sự trôi chảy trong câu văn cũng như lời nói. Ngữ pháp Việt Nam thật sự đa dạng, phong phú, câu từ sắc sảo, với nhiều biện pháp nghệ thuật áp dụng trong câu. Bởi để nói vào một vấn đề gì đó người Việt ít khi đi thẳng vào vấn đề như phương Tây, nên hay nói là người Việt vòng vo. Có những chuyện chúng ta hay ngại nên sẽ tìm cách dẫn dắt câu chuyện, bắt đầu câu chuyện một cách khôn ngoan nhất để đi vào vấn đề một cách hợp lí nhất nhờ vào thành phần khởi ngữ. Khởi ngữ thường có 2 tác dụng: nhấn mạnh và nêu chủ đề của sự tình.

Khởi ngữ giúp bắt đầu câu chuyện một cách nhẹ nhàng trước, không vội vã vào luôn vấn đề, chuẩn bị cho người nghe tư thế sẵn sàng đón nhận vấn đề hay sự việc nào đó mà người nói muốn thể hiện.

Khởi ngữ còn giúp câu thể hiện rõ ý muốn thể hiện, có liên hệ mật thiết với thành phần chính của câu, cùng tạo sự nổi bật ý nghĩa của câu. Bạn sẽ thực sự thích nghe câu có thành phần khởi ngữ hơn là một câu chỉ có thành phần chính.

Ví dụ như: Với những gì thuộc về em, tôi luôn trân trọng nó.

- Tôi luôn trân trọng điều gì thuộc về em. Kiểu như nó sẽ đem đến cho bạn cái ngữ điệu nhẹ nhàng, hấp dẫn hơn nhưng ý nghĩa vẫn giữ nguyên vẹn bởi các thành phần chính của câu.

5. Các thành phần biệt lập

Khởi ngữ là một phần của ngữ pháp Việt Nam. Chúng ta thường nhầm lẫn giữa thành phần biệt lập với thành phần phụ trong câu như khởi ngữ, trạng ngữ. Chúng ta cùng phân biệt nó như sau:

Thành phần biệt lập là những từ không liên quan đến các thành phần chính của câu, không ảnh hưởng đến nghĩa của câu bởi nó không nằm trong cấu trúc câu. Diễn tả thái độ, cách đánh giá của người nói đối với việc được nói đến trong câu.

Thành phần này thường nhận biết bởi những từ thể hiện thái độ, cảm xúc như: trời ơi, hỡi ơi,...; từ để gọi như: vâng, dạ; từ thể hiện sự nhận định: này, chắc chắn,...; từ gắn với ý kiến: theo ý tôi, theo tôi,...

Khởi ngữ: đứng riêng biệt nhưng nó cũng có quan hệ với các thành phần của câu. Nếu như là quan hệ trực tiếp thì yếu tố khởi ngữ này sẽ được lặp lại nguyên, hoặc chỉ là một từ thay thế hợp lí. Còn là quan hệ gián tiếp thì yếu tố khởi ngữ này chỉ được nhắc lại một phần ví dụ 2 từ chính quan trọng trong phần khởi ngữ thôi.

Ví dụ như: Về các thành phần câu trong ngữ pháp câu, chúng ta có tân ngữ, bổ ngữ, trạng ngữ và khởi ngữ. Trong câu "về" là khởi ngữ, nêu ra vấn đề.

Những từ thường sẽ là dấu hiệu cho ta nhận biết khởi ngữ là: Về, Đối với, Điều này,...

6. Bài tập khởi ngữ

Câu 1: Chuyển các câu sau thành câu có thành phẩn khởi ngữ:

a) Tôi không đi chơi được.

b) Không bao giờ ta đọc qua một lần một bài thơ hay mà rời ngay xuống được.

c) Con không bao giờ mặc tấm áo ấy nữa.

Hướng dẫn giải:

a) Về việc đi chơi, tôi không đi được.

b) Đối với một bài thơ hay, tôi đọc qua một lần không bao giờ mà rời ngay xuống được.

c) Với tấm áo ấy, con không bao giờ, mặc nữa.

Câu 2: Tìm các thành phần khởi ngữ, thành phần tình thái, thành phần cảm thán, thành phần gọi - đáp, thành phần phụ chú trong các trường hợp sau:

a) Anh con trai rất tự nhiên như với một người bạn đã quen thân, trao bó hoa đã cắt cho người con gái và cũng rất tự nhiên, cô đỡ lấy.

b) Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời.

c) Bỗng nhận ra hương Ổi

Phả vào trong gió se

Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về.

d) Mà ông, thì ông không thích nghĩ ngợi như thế một tí nào.

e) Chết nỗi, hai ông bị chúng nó đuổi phải không?

f) Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

g) Nhìn cảnh ấy, bà con xung quanh có người không cầm được nước mắt, còn tôi, tôi bỗng thấy khó thở như có bàn tay ai nắm gì ấy trái tim tôi.

h) Thì ra anh ta mới lên nhận việc, sống một mình trên đỉnh núi, bốn bề chỉ cây cỏ và mây mù lạnh lẽo, chưa quen, thèm người quá, anh ta kiếm kê dừng xe lại để gặp chúng tôi, nhìn trông và nói chuyện một lát.

Hướng dẫn giải:

a) Thành phần phụ chú: rất tự nhiên như với một người bạn đã quen thân; và cũng rất tự nhiên

b) Thành phần gọi - đáp: ơi

c) Thành phần tình thái: hình như.

d) Thành phần đề ngữ: (mà) ông.

e) Thành phần cảm thán: chết nỗi

f) Thành phần cảm thán: than ôi!

g) Thành phần khởi ngữ: còn tôi

h) Thành phần tình thái: thì ra

Câu 3: Chuyển các câu sau thành câu có thành phần khởi ngữ:

a) Tôi không đi chơi được.

b) Không bao giờ ta đọc qua một lần một bài thơ hay mà rời ngay xuống được.

c) Con không bao giờ mặc tấm áo ấy nữa.

Câu 4: Tìm thành phần gọi – đáp trong bài ca dao sau và cho biết lời gọi – đáp đó hướng đến ai.

Cày đồng đang buổi ban trưa,

Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.

Ai ơi bưng bát cơm đầy,

Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.

Câu 5: Tìm thành phần phụ chú trong các trường hợp sau và cho biết ý nghĩa của chúng.

a) Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh,mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp.

(Thanh Tịnh)

b) Em để nó ở lại – Giọng em ráo hoảnh – Anh phải hứa với em không bao giờ để chúng nó ngồi cách xa nhau.

(Khánh Hoài)

1 95 17/10/2024


Xem thêm các chương trình khác: