Khởi ngữ là gì? Phân loại và chức năng của khởi ngữ

Vietjack.me gửi tới bạn đọc bài viết về khởi ngữ với đầy đủ khái niệm, ví dụ, cách nhận biết, ... Từ đó giúp các em nắm vững các khởi ngữ để áp dụng khi làm bài. Mời các em tham khảo bài viết dưới đây:

1 230 08/11/2024


Khởi ngữ

1. Khởi ngữ là gì?

Khởi ngữ là một thành phần trong cấu trúc câu thuộc thành phần phụ có ý nghĩa và tác dụng là giúp khởi ý, nêu vấn đề khởi nguồn cho một câu, cho một nội dung câu sắp được nói đến.

*Ví dụ về khởi ngữ

Ví dụ 1:

Chúng tôi không tham gia buổi tiệc BBQ cuối tuần. Đây là câu không có khởi ngữ.

Về buổi tiệc BBQ cuối tuần, chúng tôi không tham gia. Đây là câu có khởi ngữ, khởi ngữ chính là “Về buổi tiệc BBQ cuối tuần”. Trong câu này khởi ngữ được xác định là đứng sau từ quan hệ “về”.

Ví dụ 2:

Bạn Nam chơi cầu lông rất hay. Đây là câu không có khởi ngữ.

Đối với môn cầu công, bạn Nam hơi rất hay. Đây là câu có khởi ngữ, khởi ngữ chính là “Đối với môn cầu lông”. Trong câu này khởi ngữ được xác định là đứng sau từ quan hệ “ đối với”.

Ví dụ 3:

Tôi đọc được nhưng diễn cảm được. Đây là câu không có khởi ngữ.

Đọc thì tôi đọc được nhưng diễn cảm thì tôi chưa diễn cảm được. Khởi ngữ là những từ được gạch chân. Khởi ngữ được xác định ở trước từ “thì”

2. Phân loại khởi ngữ

Khởi ngữ là thành phần câu làm nên tính mạch lạc, rõ ý của câu.

Khởi ngữ được chia làm 2 loại:

- Khởi ngữ không đảm trách chức năng cú pháp cụ thể

Trường hợp khởi ngữ không xác định đảm trách một chức năng cụ thể thì khởi ngữ có tác dụng chủ yếu là nêu chủ đề của sự tình và ý nghĩa nhấn mạnh chỉ là phụ.

- Khởi ngữ đảm trách chức năng cú pháp cụ thể trong câu đi sau

Trường hợp khởi ngữ xác định là đảm trách chức năng cú pháp nào đó trong câu đi sau thì khởi ngữ có tác dụng chủ yếu là ý nghĩa nhân mạnh, còn mang ý nghĩa nên chủ đề sự tình là phụ.

Khởi ngữ khi đảm nhiệm chức năng ngữ pháp trong câu nhất mạnh bộ phận nào đó của câu đi sau để thể hiện ý nghĩa chính sâu xa. Tức là khi đó khởi ngữ sẽ giữ chức năng cú pháp tương ứng như chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ, định ngữ, trạng ngữ.

3. Dấu hiệu nhận biết khởi ngữ

Khởi ngữ có một số dấu hiệu nhận biết riêng mà dựa vào điều này để dễ dàng hơn trong việc xác định khởi ngữ trong câu ở các bài tập về khởi ngữ mà học sinh hay gặp.

  • Trong câu trước khởi ngữ luôn có quan hệ từ

  • Trước khởi ngữ là một số ttuwf đặc trưng: về, với, còn, đối với,...

- Ví dụ về khởi ngữ:

Đối với bạn hay bất cứ ai, tuổi trẻ là quãng thanh xuân đẹp nhất của đời người. Điều này không thể chối cãi, bởi tuổi trẻ rất ngắn, trôi nhanh như một con mưa rào mùa hè. Bạn không thể kéo dài tuổi xuân đó cả đời bởi tạo hóa chỉ cho nó tồn tại trong một thời gian nhất định. Còn tuổi trẻ tức là bạn còn nhiệt huyết, còn sức khỏe, còn đam mê, còn tất cả những gì đẹp nhất của cuộc đời, hãy giữ nó và làm cho nó đẹp hơn. Với tất cả những gì có được của tuổi trẻ, bạn nên biến nó thành một quãng cảm xúc đúng nghĩa để sau này nhìn lại bạn thấy nó có giá trị dường nào.

- Đặt câu khởi ngữ

  • Với tôi thanh xuân là chiếc cặp sách, tiếng trống trường, cuốn lưu bút ngày ấy.

  • Đối với tôi, gia đình là tất cả yêu thương, ở nơi đó bạn được mãi là đứa trẻ vô lo.

  • Với bản thân mỗi người, chăm chỉ, kiên trì và cần cù là yếu tố giúp bước đến thành công.

  • Về việc có nên sống vì lợi ích chung trong cộng đồng còn là yếu tố gây tranh cãi nhiều.

4. Chức năng của khởi ngữ

Khởi ngữ có ý nghĩa quan trọng giúp câu nổi bật được ý muốn thể hiện tới người nghe và liên quan mật thiết với thành phần chính.

Nếu bạn thấy một bộ phần của câu mà được đặt lên đầu khác với so trật tự thông thường thì nó có thể là khởi ngữ. Với ý muốn nhấn mạnh bộ phận được đưa lên trước đó.

5. Phân biệt Khởi ngữ và Trạng từ

Mục lục Khởi ngữ Trạng từ
Vị trí Đứng trước chủ ngữ Đứng trước chủ ngữ
Chức năng Nếu lên đề tài, đối tượng được nói đến trong câu Thường xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, cách thức, mục đích, phương tiện,…
Ví dụ Còn môn Hóa, tôi rất giỏi Trên giàn hoa, ong đang hút mật

Ví dụ:

  • Nhìn thấy cảnh bà con bị bao vây trong dòng nước lũ, tôi cầm lòng không đặng.

Phần chữ được gạch chân chính là khởi ngữ. Lúc này, khởi ngữ đứng riêng biệt với câu và không đảm nhận chức năng cú pháp nào trong câu.

  • Thường xuyên bỏ bữa sáng, bạn có thể sẽ mắc chứng rối loạn đường huyết.

Phần chữ được gạch chân chính là khởi ngữ. Lúc này, khởi ngữ giữ vai trò là định trạng từ của câu.

6. Các thành phần biệt lập trong câu

Khởi ngữ là một phần của ngữ pháp Việt Nam. Chúng ta thường nhầm lẫn giữa thành phần biệt lập với thành phần phụ trong câu như khởi ngữ, trạng ngữ. Chúng ta cùng phân biệt nó như sau:

Thành phần biệt lập là những từ không liên quan đến các thành phần chính của câu, không ảnh hưởng đến nghĩa của câu bởi nó không nằm trong cấu trúc câu. Diễn tả thái độ, cách đánh giá của người nói đối với việc được nói đến trong câu.

Thành phần này thường nhận biết bởi những từ thể hiện thái độ, cảm xúc như: trời ơi, hỡi ơi,...; từ để gọi như: vâng, dạ; từ thể hiện sự nhận định: này, chắc chắn,...; từ gắn với ý kiến: theo ý tôi, theo tôi,...

Khởi ngữ: đứng riêng biệt nhưng nó cũng có quan hệ với các thành phần của câu. Nếu như là quan hệ trực tiếp thì yếu tố khởi ngữ này sẽ được lặp lại nguyên, hoặc chỉ là một từ thay thế hợp lí. Còn là quan hệ gián tiếp thì yếu tố khởi ngữ này chỉ được nhắc lại một phần ví dụ 2 từ chính quan trọng trong phần khởi ngữ thôi.

Ví dụ như: Về các thành phần câu trong ngữ pháp câu, chúng ta có tân ngữ, bổ ngữ, trạng ngữ và khởi ngữ. Trong câu "về" là khởi ngữ, nêu ra vấn đề.

Những từ thường sẽ là dấu hiệu cho ta nhận biết khởi ngữ là: Về, Đối với, Điều này,...

7. Bài tập về khởi ngữ

Câu 1: Chuyển các câu sau thành câu có thành phẩn khởi ngữ:

a) Tôi không đi chơi được.

b) Không bao giờ ta đọc qua một lần một bài thơ hay mà rời ngay xuống được.

c) Con không bao giờ mặc tấm áo ấy nữa.

Hướng dẫn giải:

a) Về việc đi chơi, tôi không đi được.

b) Đối với một bài thơ hay, tôi đọc qua một lần không bao giờ mà rời ngay xuống được.

c) Với tấm áo ấy, con không bao giờ, mặc nữa.

Câu 2: Tìm các thành phần khởi ngữ, thành phần tình thái, thành phần cảm thán, thành phần gọi - đáp, thành phần phụ chú trong các trường hợp sau:

a) Anh con trai rất tự nhiên như với một người bạn đã quen thân, trao bó hoa đã cắt cho người con gái và cũng rất tự nhiên, cô đỡ lấy.

b) Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời.

c) Bỗng nhận ra hương Ổi

Phả vào trong gió se

Sương chùng chình qua ngõ

Hình như thu đã về.

d) Mà ông, thì ông không thích nghĩ ngợi như thế một tí nào.

e) Chết nỗi, hai ông bị chúng nó đuổi phải không?

f) Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

g) Nhìn cảnh ấy, bà con xung quanh có người không cầm được nước mắt, còn tôi, tôi bỗng thấy khó thở như có bàn tay ai nắm gì ấy trái tim tôi.

h) Thì ra anh ta mới lên nhận việc, sống một mình trên đỉnh núi, bốn bề chỉ cây cỏ và mây mù lạnh lẽo, chưa quen, thèm người quá, anh ta kiếm kê dừng xe lại để gặp chúng tôi, nhìn trông và nói chuyện một lát.

Hướng dẫn giải:

a) Thành phần phụ chú: rất tự nhiên như với một người bạn đã quen thân; và cũng rất tự nhiên

b) Thành phần gọi - đáp: ơi

c) Thành phần tình thái: hình như.

d) Thành phần đề ngữ: (mà) ông.

e) Thành phần cảm thán: chết nỗi

f) Thành phần cảm thán: than ôi!

g) Thành phần khởi ngữ: còn tôi

h) Thành phần tình thái: thì ra

Xem thêm các bài viết liên quan hay, đầy đủ khác:

Trắc nghiệm Khởi ngữ (có đáp án 2024)

1 230 08/11/2024


Xem thêm các chương trình khác: