Biện pháp tu từ liệt kê là gì? Tác dụng của biện pháp?
Vietjack.me gửi tới bạn đọc bài viết về biện pháp tu từ liệt kê với đầy đủ khái niệm, ví dụ, cách nhận biết, ... Từ đó giúp các em nắm vững được các biện pháp tu từ liệt kê để áp dụng khi làm bài. Mời các em tham khảo bài viết dưới đây:
Biện pháp tu từ liệt kê
1. Khái niệm
Liệt kê là sự sắp xếp các từ, cách diễn đạt với cùng một loại từ để mô tả một hành động, sự vật, sự việc,.. nhằm mục đích diễn đạt các khía cạnh hoặc suy nghĩ, cảm xúc một cách đầy đủ, rõ ràng. , chi tiết hơn cho người đọc, người nghe.
Nó là một biện pháp tu từ, dùng để tăng hiệu quả diễn đạt, cách diễn đạt ngắn gọn, rườm rà, lặp đi lặp lại trong nói và viết.
Ví dụ: Trong vườn nhà tôi trồng rất nhiều loại hoa như hoa cúc, hoa hồng, hoa lan, hoa cẩm chướng,..
Phép liệt kê: liệt kê các loại hoa trong vườn như hoa cúc, hoa hồng, hoa lan, hoa cẩm chướng.
2. Đặc điểm của biện pháp tu từ liệt kê
a) Thể hiện thông qua các đối tượng
Biện pháp liệt kê thường được thể hiện bằng cách sắp xếp một loạt các đối tượng, điều này giúp cung cấp thông tin cụ thể và mô tả chi tiết hơn.
Ví dụ: Trong đoạn văn “Con vẫn đinh ninh khắc ghi công ơn sinh thành dưỡng dục của gia tộc, ông bà, cha mẹ, tổ tiên, con như thấy từ trong tâm linh, huyết mạch sự sinh sôi nảy nở, phúc thọ an khang của cháu con đời đời nối tiếp trong cộng đồng dân tộc yêu thương.” của Ma Văn Kháng. Việc kể ra chuỗi các đối tượng như "gia tộc, ông bà, cha mẹ, tổ tiên" giúp tạo ra một hình ảnh rõ ràng về sự tri ân và tôn trọng đối với nguồn gốc, dòng họ.
b) Thành phần liệt kê thường ở cuối câu:
Trong nhiều trường hợp, thành phần liệt kê được đặt sau dấu hai chấm hoặc dấu ba chấm, hoặc kí hiệu thích hợp.
Ví dụ: Trong câu “Người Huế có đủ cung bậc ngôn ngữ để diễn tả vị cay, bao gồm hết mọi giác quan, càng nói càng “sướng miệng”: cay phỏng miệng, cay xé lưỡi, cay điếc mũi, cay chảy nước mắt, cay toát mồ hôi, cay điếc tai, cay điếc óc,...” của Hoàng Phủ Ngọc Tường, các loại cảm giác cay được liệt kê sau dấu hai chấm, như "cay phỏng miệng, cay xé lưỡi, cay điếc mũi..." để mô tả cảm giác khi ăn vị cay của một món ăn.
c) Sử dụng để thể hiện cảm xúc:
Trong một số trường hợp, biện pháp liệt kê được sử dụng để mô tả và thể hiện cảm xúc của tác giả.
Ví dụ: Trong đoạn văn “Nhưng một điều bố thấy: khi nghe đến chuyện tuổi thơ của bố thì Khánh chớp chớp mắt, rồi mắt đỏ lên, đang nói nhiều, trở thành im lặng; đang nghịch ngợm rong chơi trở nên hiền hậu chuyên cần; bài tập nham nhở trở thành chỉn chu; đang ăn mặt lôi thôi, diêm dúa trở thành gọn gàng, giản dị,...” của Duy Khán, việc liệt kê các hành vi và biểu hiện của nhân vật như "chớp chớp mắt, mắt đỏ lên..." giúp tạo ra một bức tranh đa chiều về tâm trạng và cảm xúc của nhân vật.
d) Có thể được triển khai trong nhiều câu
Không chỉ giới hạn trong một câu, biện pháp liệt kê cũng có thể được sử dụng trong nhiều câu để mô tả và phác họa chi tiết hơn về một ý hay một hình ảnh.
Ví dụ: Trong đoạn văn “Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!” của Thép Mới, biện pháp liệt kê được sử dụng liên tục trong nhiều câu để mô tả và tôn vinh "cây tre" như một biểu tượng của sức mạnh và sự kiên cường.
3. Tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê
-
Nhấn mạnh ý, gây ấn tượng mạnh: Biện pháp tu từ liệt kê giúp người đọc, người nghe tập trung vào nội dung được miêu tả, biểu cảm. Nhờ việc lặp lại các từ ngữ cùng loại, phép liệt kê tạo nên hiệu quả nhấn mạnh, giúp tô đậm, làm nổi bật ý mà tác giả muốn truyền tải.
-
Tăng tính biểu cảm: Liệt kê giúp cho câu văn, đoạn văn sinh động, giàu hình ảnh, thể hiện rõ cảm xúc, suy nghĩ của tác giả. Việc sử dụng phép liệt kê giúp cho miêu tả chi tiết, đầy đủ hơn, từ đó tăng tính biểu cảm cho câu văn, đoạn văn.
-
Làm cho đoạn văn, bài văn đầy đủ: Biện pháp tu từ liệt kê giúp cho việc miêu tả, biểu cảm được đầy đủ và chi tiết. Từ đó, phép liệt kê giúp cho người đọc, người nghe hình dung rõ ràng, cụ thể hơn về sự vật, hiện tượng được miêu tả.
4. Dấu hiệu nhận biết
Phép liệt kê có thể tìm thấy trong các văn bản, tác phẩm khác nhau. Đặc điểm phân biệt là sự hiện diện của nhiều từ hoặc cụm từ giống nhau trong một hàng, thường được tách bằng dấu phẩy "," hoặc dấu chấm phẩy ";" .
5. Phân loại các biện pháp tu từ liệt kê
a) Liệt kê theo từng cặp
Là kiểu liệt kê mà các từ hoặc cụm từ được sắp xếp thành các cặp liên tục, mỗi cặp thường đi kèm với nhau để tạo ra sự so sánh hoặc tương phản rõ ràng.
Ví dụ: "Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy." (Hồ Chí Minh)
Trong câu này, ta có thể phân tích các cặp từ điển hình như sau:
-
"tinh thần và lực lượng": So sánh giữa tinh thần và lực lượng, với tinh thần đại diện cho ý chí, lòng quyết tâm, còn lực lượng đại diện cho sức mạnh vật chất, quân sự.
-
"tính mạng và của cải": Tương phản giữa tính mạng, tức là sinh mạng con người, và của cải, tức là tài sản vật chất.
-
"quyền tự do, độc lập": So sánh giữa quyền tự do và độc lập, hai khái niệm liên quan chặt chẽ trong bối cảnh đấu tranh cho độc lập quốc gia.
Mỗi cặp từ hoặc cụm từ trong câu này đều tạo ra sự tương phản hoặc so sánh, nhấn mạnh vào sự quyết tâm và sự hy sinh của toàn dân tộc Việt Nam trong cuộc đấu tranh cho độc lập và tự do.
b) Liệt kê không theo từng cặp
Là loại liệt kê không sắp xếp các sự vật hiện tượng theo từng cặp cụ thể, mà thường liệt kê hàng loạt đối tượng có điểm chung tương đồng
Ví dụ: "Một chiếc giường đơn, một ngọn đèn hoa kì trên chiếc chõng tre, bộ ấm tích, điếu bát." (Bảo Ninh)
Trong câu này, tác giả liệt kê một loạt các đối tượng như "chiếc giường đơn", "ngọn đèn hoa kì trên chiếc chõng tre", "bộ ấm tích", "điếu bát". Mỗi đối tượng này đều mang một ý nghĩa và hình ảnh riêng, nhưng chúng có điểm chung là tạo ra một bức tranh về cuộc sống, văn hóa, và truyền thống Việt Nam. Các đối tượng này cũng có thể tượng trưng cho những khía cạnh khác nhau của cuộc sống hàng ngày hoặc của một giai đoạn lịch sử nhất định.
c) Liệt kê tăng tiến
Liệt kê tăng tiến là kiểu liệt kê theo trình tự nhất định. Chẳng hạn như liệt kê từ nhỏ đến lớn, từ thấp đến cao, từ gần đến xa.
Ví dụ: "Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp, cứu nước." (Hồ Chí Minh)
Trong đoạn trích này, các đối tượng được liệt kê theo một trình tự tăng dần về mức độ khả năng chiến đấu, từ súng đến gươm, cuốc, thuổng, gậy gộc. Qua việc này, tác giả muốn nhấn mạnh sự quyết tâm và sẵn sàng chiến đấu của mọi người, bất kể điều kiện và vũ khí có sẵn, trong cuộc đấu tranh chống lại thực dân Pháp để bảo vệ đất nước. Đồng thời, sự tăng tiến trong việc sử dụng vũ khí cũng tượng trưng cho sự tiến bộ và phát triển của phong trào cách mạng.
d) Liệt kê không tăng tiến
Liệt kê không tăng tiến là việc liệt kê các thành phần sở hữu mối qun hệ bình đẳng. Khi ta đảo vị trí các thành phần sẽ không ảnh hưởng đến nội dung mà ta muốn truyền tải.
Ví dụ: "Mặc dù ông xuống “kiềng” cùng với một nhóm khá đông trợ lí và trinh sát, mặc dù ông cũng trang bị và nai nịt như mọi người, tiểu liên AK, dép đúc, mũ cối, áo lính Tô Châu, nhưng trong bóng rừng nhập nhoạng tôi vẫn nhận ra ông ngay." (Bảo Ninh)
Trong đoạn trích này, tác giả liệt kê các thành phần như "trợ lí và trinh sát", "tiểu liên AK", "dép đúc", "mũ cối", "áo lính Tô Châu" mà nhân vật được mô tả mang theo khi xuống "kiềng". Các thành phần này không được sắp xếp theo một trình tự tăng dần hoặc giảm dần, mà tất cả đều được coi là quan trọng và không có sự ưu tiên hay phân biệt rõ ràng giữa chúng. Điều này thể hiện sự bình đẳng và tính đồng đều trong việc trang bị của mọi người trong nhóm.
6. Một số lưu ý khi sử dụng biện pháp liệt kê
- Phù hợp với mục đích và nội dung
- Đảm bảo tính logic
- Tránh lạm dụng
- Sử dụng đúng ngữ pháp
7. Sơ đồ tư duy
Xem thêm các bài viết liên quan hay, đầy đủ khác:
Xem thêm các chương trình khác:
- Các dạng bài tập Tiếng Anh thông dụng nhất
- 3000 câu hỏi ôn tập môn Tiếng Anh có đáp án
- Toàn bộ kiến thức về cụm động từ | Định nghĩa và cách dùng
- 500 đoạn văn Tiếng Anh thông dụng nhất và cách làm
- 1000 câu hỏi ôn tập môn Công nghệ có đáp án
- 1000 câu hỏi ôn tập Giáo dục công dân
- 15000 câu hỏi ôn tập môn Toán có đáp án
- Wiki Toán | Khái niệm, định lí, tính chất, dạng bài, công thức
- Tuyển tập đề thi + chuyên đề ôn thi Toán Kangaroo các cấp độ (có đáp án 2024)
- 3000 câu hỏi ôn tập môn Vật lí có đáp án
- Tổng hợp Dạng bài - Công thức môn Vật lí
- Phương trình hóa học | Tổng hợp PTHH của các chất hữu cơ, vô cơ chính xác nhất
- Đồng phân & Công thức cấu tạo của các chất hữu cơ
- Nhận biết các chất Hóa học
- Cấu hình electron
- So sánh bán kính nguyên tử và bán kính ion
- 1000 câu hỏi ôn tập môn Hóa có đáp án
- Wiki các chất hóa học | Định nghĩa, tính chất, nhận biết, điều chế, ứng dụng
- Cách đọc danh pháp hóa học (chương trình mới) đầy đủ nhất
- Công thức Lewis của một số chất thường gặp (chương trình mới)
- Công thức electron của một số chất thường gặp (chương trình mới)
- Công thức cấu tạo của một số chất thường gặp (chương trình mới)
- Công thức hợp chất khí với hidro của các nguyên tố (phổ biến) | Cách viết công thức hợp chất khí với hidro
- Công thức hidroxit cao nhất của các nguyên tố (phổ biến) | Cách viết công thức hidroxit cao nhất
- Công thức oxit cao nhất của các nguyên tố (phổ biến) | Cách viết công thức oxit cao nhất
- 2000 câu hỏi ôn tập môn Tin học có đáp án
- 3000 câu hỏi ôn tập môn Lịch sử có đáp án
- 3000 câu hỏi ôn tập môn Địa lí có đáp án
- 2000 câu hỏi ôn tập môn Sinh học có đáp án
- Tổng hợp Dạng bài - Công thức môn Sinh học
- Trò chơi Powerpoint | Game Powerpoint
- Tổng hợp bài thu hoạch BDTX Giáo viên mầm non (2024) theo Thông tư 12
- Tổng hợp bài thu hoạch BDTX Giáo viên tiểu học (2024)
- Tổng hợp bài thu hoạch BDTX Giáo viên THCS (2024)
- Tổng hợp bài thu hoạch BDTX Giáo viên THPT (2024)