In Death Valley, California, one of the hottest, most arid places in North America

Vietjack.me giới thiệu bộ câu hỏi ôn tập Tiếng Anh có đáp án được biên soạn bám sát chương trình học giúp bạn ôn luyện và bổ sung kiến thức môn Tiếng Anh tốt hơn. Mời các bạn đón xem:

1 597 27/04/2023


In Death Valley, California, one of the hottest, most arid places in North America

Đề bài: In Death Valley, California, one of the hottest, most arid places in North America, there is much salt, and salt can damage rocks impressively. Inhabitants of areas elsewhere, where streets and highways are salted to control ice, are familiar with the resulting rust and deterioration on cars. That attests to the chemically corrosive nature of salt, but it is not the way salt destroys rocks. Salt breaks rocks apart principally by a process called crystal prying and wedging. This happens not by soaking the rocks in salt water, but by moistening their bottoms with salt water. Such conditions exist in many areas along the eastern edge of central Death Valley. There, salty water rises from the groundwater table by capillary action through tiny spaces in sediment until it reaches the surface.

Most stones have capillary passages that suck salt water from the wet ground. Death Valley provides an ultra-dry atmosphere and high daily temperatures, which promote evaporation and the formation of salt crystals along the cracks or other openings within stones. These crystals grow as long as salt water is available. Like tree roots breaking up a sidewalk, the growing crystals exert pressure on the rock and eventually pry the rock apart along planes of weakness, such as banding in metamorphic rocks, bedding in sedimentary rocks, or preexisting or incipient fractions, and along boundaries between individual mineral crystals or grains. Besides crystal growth, the expansion of halite crystals (the same as everyday table salt) by heating and of sulfates and similar salts by hydration can contribute additional stresses. A rock durable enough to have withstood natural condition for a very long time in other areas could probably be shattered into small pieces by salt weathering within a few generations.

The dominant salt in Death Valley is halite, or sodium chloride, but other salts, mostly carbonates and sulfates, also cause prying and wedging, as does ordinary ice. Weathering by a variety of salts, though often subtle, is a worldwide phenomenon. Not restricted to arid regions, intense salt weathering occurs mostly in salt-rich places like the seashore, near the large saline lakes in the Dry Valleys of Antarctica, and in desert sections of Australia, New Zealand, and central Asia.

1. What is the passage mainly about?

A. The destructive effects of salt on rocks.

B. The impressive salt rocks in Death Valley.

C. The amount of salt produced in Death Valley.

D. The damaging effects of salt on roads and highways.

2. The word "it" in line 9 refers to

A. salty water                 

B. groundwater table      

C. capillary action          

D. sediment

3. The word "exert" in line 14 is closest in meaning to

A. put                              

B. reduce                        

C. replace                       

D. control

4. In lines 13-17, why does the author compare tree roots with growing salt crystals?

A. They both force hard surfaces to crack.

B. They both grow as long as water is available.

C. They both react quickly to a rise in temperature.

D. They both cause salty water to rise from the groundwater table.

5. In lines 17-18, the author mentions the "expansion of halite crystals...by heating and of sulfates and similar salts by hydration" in order to

A. present an alternative theory about crystal growth

B. explain how some rocks are not affected by salt

C. simplify the explanation of crystal prying and wedging

D. introduce additional means by which crystals destroy rocks

6. The word "durable" in line 19 is closest in meaning to

A. large                           

B. strong                         

C. flexible                       

D. pressured

7. The word "shattered" in line 20 is closest in meaning to

A. arranged                                                              

B. dissolved

C. broken apart                                                        

D. gathered together

8. The word "dominant" in line 22 is closest in meaning to

A. most recent                                                         

B. most common

C. least available                                                     

D. least damaging

9. According to the passage, which of the following is true about the effects of salts on rocks?

A. Only two types of salts cause prying and wedging.

B. Salts usually cause damage only in combination with ice.

C. A variety of salts in all kinds of environments can cause weathering.

D. Salt damage at the seashore is more severe than salt damage in Death Valley.

10. Which of the following can be inferred from the passage about rocks that are found in areas where ice is common?

A. They are protected from weathering.

B. They do not allow capillary action of water.

C. They show similar kinds of damage as rocks in Death Valley.

D. They contain more carbonates than sulfates.

Lời giải:

Đáp án:

1. A

2. A

3. A

4. A

5. C

6. B

7. C

8. B

9. C

10. A

Giải thích:

1. Đoạn văn nói về những tác động phá hủy của muối lên đá.

2. Thông tin: There, salty water rises from the groundwater table by capillary

action through tiny spaces in sediment until it reaches the surface.

3. exert = put: đưa vào

4. Thông tin: Like tree roots breaking up a

sidewalk, the growing crystals exert pressure on the rock and eventually pry the rock apart

   along planes of weakness, such as banding in metamorphic rocks, bedding in sedimentary

rocks, or preexisting or incipient fractions, and along boundaries between individual

mineral crystals or grains.

5. Thông tin: Besides crystal growth, the expansion of halite crystals (the same

as everyday table salt) by heating and of sulfates and similar salts by hydration can

contribute additional stresses.

6. durable = strong: bền

7. shattered = broken apart: bị tách khỏi, bị vỡ ra

8. dominant = most common: trội, chiếm ưu thế

9. Thông tin: A rock durable enough to have withstood natural conditions for a very long time in other areas could probably be shattered into small pieces by salt

weathering within a few generations.

10. Thông tin: : In Death Valley, California, one of the hottest, most arid places in North America, there is much salt, and salt can damage rocks impressively.

Dịch: Ở Thung lũng Chết, California, một trong những nơi nóng nhất, khô cằn nhất ở Bắc Mỹ, có nhiều muối, và muối có thể làm hỏng đá một cách ấn tượng. Cư dân của các khu vực khác, nơi đường phố và đường cao tốc được ướp muối để kiểm soát băng, đã quen với việc rỉ sét và xuống cấp trên ô tô. Điều đó chứng tỏ bản chất ăn mòn hóa học của muối, nhưng nó không phải là cách muối phá hủy đá. Muối phá vỡ các tảng đá chủ yếu bằng một quá trình gọi là tinh thể tò mò và nêm. Điều này xảy ra không phải bằng cách ngâm đá trong nước muối, mà bằng cách làm ẩm đáy của chúng bằng nước muối. Những điều kiện như vậy tồn tại ở nhiều khu vực dọc theo rìa phía đông của trung tâm Thung lũng Chết. Ở đó, nước mặn dâng lên khỏi mực nước ngầm nhờ mao dẫn hành động thông qua các không gian nhỏ trong trầm tích cho đến khi nó đạt đến bề mặt.

Hầu hết các viên đá đều có các mao mạch hút nước mặn từ mặt đất ẩm ướt. Thung lũng chết cung cấp một bầu không khí cực kỳ khô và nhiệt độ hàng ngày cao, thúc đẩy bay hơi và hình thành các tinh thể muối dọc theo các vết nứt hoặc các lỗ hở khác trong đá. Những tinh thể này phát triển miễn là có nước muối. Như rễ cây bẻ gãy một vỉa hè, các tinh thể đang phát triển gây áp lực lên đá và cuối cùng cạy tảng đá ra dọc theo các mặt phẳng yếu, chẳng hạn như dải trong đá biến chất, đệm trong trầm tích đá, hoặc các phân số có sẵn hoặc mới hình thành, và dọc theo ranh giới giữa các cá thể tinh thể khoáng chất hoặc hạt. Bên cạnh sự phát triển tinh thể, sự mở rộng của tinh thể halit (cũng như muối ăn hàng ngày) bằng cách đun nóng và sunfat và các muối tương tự bằng cách hydrat hóa có thể góp thêm ứng suất. Một tảng đá đủ bền để chịu được các điều kiện tự nhiên trong một thời gian rất dài ở những khu vực khác có thể bị muối làm tan thành từng mảnh nhỏ phong hóa trong vòng một vài thế hệ.

Loại muối chiếm ưu thế ở Thung lũng Chết là halit, hoặc natri clorua, nhưng các loại muối khác, chủ yếu là cacbonat và sunfat, cũng gây ra hiện tượng cạy và kết dính, giống như băng thông thường. phong hóa bởi nhiều loại muối, mặc dù thường tinh tế, là một hiện tượng trên toàn thế giới. Không giới hạn khô hạn, phong hóa muối mạnh xảy ra chủ yếu ở những nơi giàu muối như bờ biển, gần các hồ nước mặn lớn ở Thung lũng khô của Nam Cực và trong các vùng sa mạc của Úc, New Zealand và Trung Á.

1 597 27/04/2023


Xem thêm các chương trình khác: