Giáo án Tiếng Việt lớp 4 Tuần 2 Tập làm văn: Tả ngoại hình của nhân vật trong bài văn kể chuyện trang 24 mới nhất

Với Giáo án Tiếng Việt lớp 4 Tuần 2 Tập làm văn: Tả ngoại hình của nhân vật trong bài văn kể chuyện trang 24 mới nhất bám sát sách Tiếng Việt lớp 4 giúp Thầy/ Cô biên soạn giáo án dễ dàng hơn.

1 554 09/10/2022
Tải về


Giáo án Tiếng Việt lớp 4 Tuần 2 Tập làm văn: Tả ngoại hình của nhân vật trong bài văn kể chuyện trang 24

I. Mục tiêu

- Hiểu được đặc điểm ngoại hình của nhân vật có thể nói lên tính cách, thân phận của nhân vật đó trong bài văn kể chuyện.

- Biết dựa vào đặc điểm ngoại hình để xác định tính cách nhân vật và ý nghĩacủa truyện khi đọc truyện, tìm hiểu truyện.

- Biết lựa chọn những chi tiết tiêu biểu để tả ngoại hình nhân vật trong bài văn kể chuyện.

II. Đồ dùng dạy học

  - Giấy khổ to viết yêu cầu bài tập 1 (để chỗ trống) để HS điền đặc điểm ngoại hình của nhân vật.

- Bài tập 1 viết sẵn trên bảng lớp .

III. Hoạt động trên lớp

Hoạt động của thầy

Hoạt động của trò

1. KTBC:

- Gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi : Khi kể lại hành động của nhân vật cần chú ý điều gì ?

- Gọi 2 HS kể lại câu chuyện đã giao ở tiết trước .

- Nhận xét và cho điểm từng HS.

2. Bài mới:

  a) Giới thiệu bài:

- Hỏi :

+ Tính cách của nhân vật thường biểu hiện qua những điểm nào?

 

- Giới thiệu: Hình dáng bên ngoài của nhân vật thường nói lên tính cách của nhân vật đó. Trong bài văn kể chuyện tại sao có khi cần phải miêu tả ngoại hình nhân vật? Chúng ta sẽ tìm câu trả lời đó trong bài học hôm nay.

  b) Nhận xét

- Yêu cầu HS đọc đoạn văn.

- Chia nhóm HS, phát phiếu và bút dạ cho HS. Yêu cầu HS thảo luận nhóm và hoàn thành phiếu.

- Gọi các nhóm lên dán phiếu và trình bày

- Gọi các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

- Kết luận:

1. Ghi vắn tắt đặc điểm ngoại hình của Nhà Trò về:

- Sức vóc: gầy yếu quá.

- Thân mình: bé nhỏ, người bự những phấn như mới lột .

- Cánh: hai cánh mỏng như cánh bướm non, lại ngắn chùn chùn .

- Trang phục: mặc áo thâm dài, đôi chỗ chấm điểm vàng .

2. Ngoại hình của Nhà Trò nói lên điều gì về:

- Tính cách: yếu đuối .

- Thân phận: tội nghiệp, đáng thương, dễ bị bắt nạt.

  * Kết luận: Những đặc điểm ngoại hình tiêu biểu có thể góp phần nói lên tính cách hoặc thân phận của nhân vật và làm cho câu chuyện thêm sinh động, hấp dẫn .

  c) Ghi nhớ

- Gọi HS đọc phần Ghi nhớ.

- Yêu cầu HS tìm những đoạn văn miêu tả ngoại hình của nhân vật có thể nói lên tính cách hoặc thân phận của nhân vật đó .

 

 

 

 

 

 

 

 

  d) Luyện tập

  Bài 1

- Yêu cầu HS đọc bài.

- Yêu cầu HS đọc thầm và trả lời câu hỏi : Chi tiết nào miêu tả ngoại hình của chú bé liên  lạc? Các chi tiết ấy nói lên điều gì về chú bé?

- Gọi 1 HS lên bảng dùng phấn màu gạch chân  những chi tiết miêu tả đặc điểm ngoại hình?

- Gọi HS nhận xét , bổ sung.

- Kết luận:

  Tác giả chú ý đến miêu tả những chi tiết về ngoại hình của chú bé liên lạc: người gầy, tóc búi ngắn , hai túi áo cánh nâu trễ xuống tận đùi, quần ngắn tới gần đầu gối, đôi bắp chân nhỏ luôn luôn động đậy, đôi mắt sáng  và xếch .

- Yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Các chi tiết ấy nói lên điều gì?

  Kết luận: Các chi tiết ấy nói lên:

+ Thân hình gầy gò, bộ áo cánh nâu, quần  ngắn tới gần đầu gối cho thấy chú bé là con một gia đình nông dân nghèo, quen chịu đựng vất vả.

+ Hai túi áo trễ xuống như đã từng phải đựng nhiều thứ quá nặng có thể cho thấy chú bé rất hiếu động, đã từng đựng rất nhiều đồ chơi hoặc đựng cả lựu đạn khi đi liên lạc .

+ Bắp chân luôn động đậy, đôi mắt sáng và xếch cho biết chú rất nhanh nhẹn, hiếu động , thông minh, thật thà .

  Bài 2

- Gọi  HS đọc yêu cầu.

- Cho HS quan sát tranh minh họa truyện thơ Nàng tiên Ốc.

- Nhắc HS chỉ cần kể một đoạn có kết hợp tả ngoại hình nhân vật .

- Yêu cầu HS tự làm bài. GV  giúp đỡ những HS yếu hay gặp khó khăn.

- Yêu cầu HS kể chuyện.

- Nhận xét, tuyên dương những HS kể tốt

  Ví dụ 1:

  Ngày xưa, có một bà lão nghèo khó sống bằng nghề mò cua bắt ốc. Bà chẳng có nơi nào nương tựa. Thân hình bà gầy gò, lưng còng xuống. Bà mặc chiếc áo cánh nâu đã bạc màu và cái váy đụp màu đen. Mái tóc bà đã bạc trắng. Nhưng khuôn mặt bà lại hiền từ như một bà tiên với đôi mắt sáng. Bà thường bỏm bẻm nhai trầu khi bắt ốc, mò cua.

 

  Ví dụ 3:

  Một hôm ra đồng bà bắt được một con ốc rất lạ: Con ốc tròn, nhỏ xíu như cái chén uống nước trông rất xinh xắn và đáng yêu. Vỏ nó màu xanh biếc, óng ánh những đường gân xanh. Bà ngắm mãi mà không thấy chán.

3. Củng cố, dặn dò:

- Hỏi :

+ Khi tả ngoại hình nhân vật, cần chú ý tả những gì?

+ Tại sao khi tả ngoại hình chỉ nên tả những đặc điểm tiêu biểu.

- Nhận xét tiết học.

- Dặn dò HS về nhà học thuộc phần Ghi nhớ, viết lại bài tập 2 vào vở và chuẩn bị bài sau .

 

- 2 HS lên bảng thực hiện yêu cầu.

 

- 2 HS kể lại câu chuyện của mình.

 

 

 

 

 

+ Tính cách của nhân vật thường biểu hiện qua hình dáng, hàng động, lời nói, ý nghĩa …

- Lắng nghe.

 

 

 

 

 

- 3 HS tiếp nối nhau đọc.

- Hoạt động trong nhóm.

 

 

- 2 nhóm cử đại diện trình bày.

- Nhận xét , bổ sung .

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Lắng nghe.

 

 

 

 

- 3 HS đọc thành tiếng, cả lớp theo dõi .

- HS tìm trong các bài đã học hoặc đã đọc ở trong báo.

Không thể lẫn chị Chấm với bất cứ người nào khác. Chị có một thân hình nở nang rất cân đối. Hai cánh tay béo lẳn, chắc nịch. Đôi lông mày không tỉa bao giờ, mọc lòa xòa tự nhiên, làm cho đôi mắt sắc sảo của chị dịu dàng đi.

  Những đặc điểm ngoại hình có thể đánh giá chị Chấm là một con người rất khỏe mạnh, tự nhiên, ngay thẳng và sắc sảo.

 

 

- 2 HS tiếp nối nhau đọc bài và đoạn văn.

- Đọc thầm và dùng bút chì gạch chân dưới những chi tiết miêu tả đặc điểm ngoại hình.

 

 

- Nhận xét , bổ sung bài làm của bạn .

 

 

 

 

 

 

- Tiếp nối nhau trả lời đến khi có câu trả lời đúng .

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- 1 HS đọc yêu cầu trong SGK.

- Quan sát tranh minh họa.

 

- Lắng nghe

 

- HS tự làm

 

- 3 đến 5 HS thi kể

 

Ví dụ 2:

  Hôm ấy bà lão quyết  định rình xem ai đã mang đến điều kì diệu cho nhà bà. Bà thấy một nàng tiên nhẹ nhàng bước ra từ chum nước. Nàng mặc chiếc áo tứ thân đủ sắc
màu. Khuôn mặt nàng tròn trịa, dịu dàng như ánh trăng rằm. Đôi tay mềm mại của nàng cằm chổi quét sân , quét nhà, cho lợn ăn rồi ra vườn nhặt cỏ, tưới rau.

 

 

 

 

 

 

 

 

- Hs trả lời

Xem thêm các bài Giáo án Tiếng Việt lớp 4 hay, chi tiết khác:

Tập đọc: Thư thăm bạn trang 26

Chính tả: Nghe viết: Cháu nghe câu chuyện của bà; Phân biệt tr/ch, dấu hỏi/ dấu ngã trang 26

Luyện từ và câu: Từ đơn và từ phức trang 28

Kể chuyện đã nghe đã đọc trang 29

Tập đọc: Người ăn xin trang 31

1 554 09/10/2022
Tải về