Giáo án Tiếng Việt lớp 4 Tuần 14 Tập làm văn: Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật trang 145 mới nhất

Với Giáo án Tiếng Việt lớp 4 Tập làm văn: Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật trang 145 mới nhất bám sát sách Tiếng Việt lớp 4 giúp Thầy/ Cô biên soạn giáo án dễ dàng hơn.

1 583 10/10/2022
Tải về


Giáo án Tiếng Việt lớp 4 Tuần 14 Tập làm văn: Cấu tạo bài văn miêu tả đồ vật trang 145

I. Mục tiêu

Ø Hiểu được cấu tạo bài văn miêu tả gồm: các kiểu mở bài, trình tự miêu tả trong phần thân bài, kết bài.

Ø Viết được đoạn mở bài, kết bài cho bài văn miêu tả đồ vậtgiàu hình ảnh, chân thực và sáng tạo.

II. Đồ dùng dạy học

Ø Tranh minh hoạ cái cối xay trang 144, SGK.

III. Hoạt động trên lớp

Hoạt động của thầy

Hoạt động của trò

1. Ổn định:

2. KTBC:

- Gọi 2 HS lên viết câu văn miêu tả sự vật mà mình quan sát được.

- Gọi HS trả lời câu hỏi : Thế nào là miêu tả?

- Nhận xét câu trả lời và cho điểm HS.

- Gọi HS nhận xét câu văn miêu tả của bạn.

- Nhận xét và cho điểm HS.

3. Dạy – học bài mới.

  a) Giới thiệu bài:

    Bài học hôm trước đã giúp các em biết thế nào là văn miêu tả. Tiết tập làm văn hôm nay cô sẽ hướng dẫn các em biết cách làm một bài văn miêu tả đồ vật và biết viết những mở đoạn, kết đoạn thật hay và ấn tượng.

  b) Tìm hiểu phần ví dụ.

Bài 1

- Yêu cầu HS đọc bài văn.

- Yêu cầu HS đọc phần chú giải.

- Yêu cầu HS quan sát tranh minh hoạ và giới thiệu: Ngày xưa, cách đây ba, bốn chục năm, ở nông thôn chưa có điện, chưa có máy xay sát như hiện nay nên người ta dùng cối xay tre để xay lúa. Hiện nay, một số gia đình nông thôn ở miền Bắc và miền Trung vẫn còn chiếc cối xay  bằng tre giống như thế này.

- Hỏi: + Bài văn tả cái gì?

+ Tìm các phần mở bài, kết bài. Mỗi phần ấy nói lên điều gì?

 

 

 

 

 

- Phần mở bài dùng giới thiệu đồ vật được miêu tả. Phần kết bài thường nói đến tình cảm, sự gắn bó thân thiết của người với đồ vật đó hay ích lợi của đồ vật ấy.

+ Các phần mở bài, kết bài đó giống với những cách mở bài, kết bài nào đã học?

+ Mở bài trực tiếp là như thế nào?

 

+ Thế nào là kết bài mở rộng?

 

+ Phần thân bài tả cái cối theo trình tự nào?

 

 

 

 

 

- Giảng: Trong khi miêu tả cái cối, tác giả đã dùng những hình ảnh so sánh nhân hóa sinh động: Chật như nêm cối, cái chốt bằng tre mà rắn như đanh, cái tai tỉnh táo để nghe ngóng, cái cối xay, cái võng đay, cái chiếu manh, cái mâm gỗ, cái giỏ cua, cái chạn bát, giường nứa… tất cả, tất cả chúng nó đều cất tiếng nói… Tác giả đã quan sát cái cối xay gạo bằng tre rất tỉ mỉ, tinh tế bằng nhiều giác quan. Nhờ sự quan sát tỉ mỉ, tinh tế ấy với cách sử dụng linh hoạt các biện pháp  tu từ so sánh và nhân hóa trong bài làm cho bài văn miêu tả cái cối xay gạo chân thực mà sinh động .

Bài 2

+ Khi tả một đồ vật ta cần tả những gì?

 

 

- Muốn tả đồ vật tinh tế, tỉ mỉ ta phải tả bao quát toàn bộ đồ vật, rồi tả những bộ phận có đặc điểm nổi bật, không nên tả hết mọi chi tiết, mọi bộ phận vì như vậy sẽ lan man, dài dòng.

 c) Ghi nhớ.

- Yêu cầu HS đọc phần Ghi nhớ.

 d) Luyện tập.

- Gọi HS đọc nội dung và yêu cầu.

- Yêu cầu HS trao đổi trong nhóm và trả lời câu hỏi.

+ Câu văn nào tả bao quát cái trống?

 

 

 

 

 

 

+ Những bộ phận nào của cái trống được miêu tả?

+ Những từ ngữ tả hình dáng, âm thanh của cái trống.

  

- Yêu cầu HS viết thêm mở bài, kết bài cho toàn thân bài trên.

- Nhắc HS: Các em có thể mở bài theo kiểu gián tiếp hoặc trực tiếp, kết bài theo kiểu mở rộng hoặc không mở rộng. Khi viết cần chú ý tạo sự liền mạch giữa đoạn mở bài với thân bài, giữa đoạn thân bài với đoạn kết bài .

- Gọi HS trình bày bài làm. GV sửa lỗi dùng từ, diễn đạt, liên kết câu cho từng HS và cho điểm những em viết tốt.

 

Ví dụ:

+ Mở bài trực tiếp: Những ngày đầu cắp sách đến trường, có một đồ vật gây cho tôi ấn tượng thích thú nhất, đó là chiếc trống trường.

+ Mở bài gián tiếp: Kỉ niệm của những ngày đầu bạn đi học là gì? Là cái cổng cao ngợp, là cái bàn học đứng gần tới cổ hay tường vôi trắng mới quét ngày khai trường….? Còn tôi luôn nhớ tới chiếc trống trường, nhớ những âm thanh rộn rã, náo nức của nó.

4. Củng cố, dặn dò.

- Hỏi: + Khi viết bài văn miêu tả cần chú ý điều gì?

 

- Dặn HS về nhà viết lại đoạn mở bài, kết bài và chuẩn bị bài Luyện tập miêu tả đồ vật.

- Nhận xét tiết học.

- HS hát.

 

- 2 HS lên bảng viết.

 

- 2 HS đứng tại chỗ trả lời câu hỏi.

 

- Nhận xét câu văn bạn viết.

 

 

 

- Lắng nghe.

 

 

 

 

 

 

- 1 HS đọc thành tiếng.

- 1 HS đọc thành tiếng.

- Quan sát và lắng nghe.

 

 

 

 

 

 

+ Bài văn tả cái cối xay gạo bằng tre.

+ Phần mở bài: “ Cái cối xinh xinh xuất hiện như một giấc mộng, ngồi chễm chệ giữa gian nhà trống” . Mở bài giới thiệu cái cối.

+ Phần kết bài: “ Cái cối xay cũng như những đồ dùng đã sống cùng tôi….. từng bước chân anh đi…..” kết bài nói lên tình cảm của bạn nhỏ với các đồ dùng trong nhà.

- Lắng nghe.

 

 

+ Mở bài trực tiếp, kết bài mở rộng trong văn kể chuyện.

+ Mở bài trực tiếp là giới thiệu ngay đồ vật sẽ tả là cái cối tân.

+ Kết bài mở rộng là bình luận thêm về đồ vật.

+ Phần thân bài tả hình dáng cái cối theo trình tự từ bộ lớn đến bộ phận nhỏ, từ ngoài vào trong, từ phần chính đến phần phụ, cái vành, hai cái tai, hàng răng cối, cần cối, đầu cần, cái chốt, dây thừng buộc cần và tả công dụng của cái cối: dùng để xay lúa, tiếng cối làm vui của xóm.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

+ Khi tả đồ vật ta cần tả từ bên ngoài vào bên trong, tả những đặc điểm nổi bật và thể hiện được tình cảm của mình với đồ vật ấy.

- Lắng nghe.

 

 

 

 

- 2 HS đọc thành tiếng. Cả lớp đọc thầm.

 

- 1 HS đọc đoạn văn, 1 HS đọc câu hỏi của bài.

- Dùng bút chì gạch chân câu văn tả bao quát cái trống, những bộ phận của cái trống được miêu tả, những từ ngữ tả hình dáng, âm thanh của cái trống.

Câu: Anh chàng trống này tròn như cái chum, lúc nào cũng chễm chệ trên một cái giá gỗ kê ở trước phòng bảo vệ.

+ Bộ phận: ngang lưng trống, hai đầu trống.

* Hình dáng: tròn như cái chum; mình được ghép bằng những mảnh gỗ đều chằn chặn, nở ở giữa, khum nhỏ lại ở hai đầu; ngang lưng quấn hai vành đai to bằng con rắn cạp nong, nom rất hùng dũng; hai đầu bịt kín bằng da trâu thuộc kĩ, căng rất phẳng.

 * Âm thanh : tiếng trống ồm ồm giục giã

 “ Tùng! Tùng! Tùng!” – giục trẻ rảo bước tới trường/ trống “cầm càng” theo nhịp “ Cắc, tùng! Cắc, tùng!” để từng học sinh tập thể dục./ trống  “ xả hơi” một hồi dài là lúc học sinh nghỉ .

- Tự làm vào vở.

- 4 HS đọc đoạn mở bài, kết bài của mình

+ Kết bài mở rộng: Rồi đây, chúng tôi sẽ xa mái trường tiểu học nhưng âm thanh thôi thúc, rộn ràng của tiếng trống trường thuở ấu thơ vẫn vang vọng mãi trong tâm trí tôi.

+ Kết bài không mở rộng: Tạm biệt anh trống. Ngày mai anh nhớ “tùng, tùng, tùng…tùng” gọi chúng tôi đến trường nhé.

 

 

+ Khi viết cần chú ý tạo sự liền mạch giữa đoạn mở bài với thân bài, giữa đoạn thân bài với đoạn kết bài .

- Cả lớp.

Xem thêm các bài Giáo án Tiếng Việt lớp 4 hay, chi tiết khác:

Tập đọc: Cánh diều tuổi thơ trang 147

Chính tả: Nghe viết: Cánh diều tuổi thơ; Phân biệt ch/tr, dấu hỏi/ dấu ngã trang 147

Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Đồ chơi - Trò chơ trang 147

Kể chuyện đã nghe, đã đọc trang 148

Tập đọc: Tuổi ngựa trang 151

1 583 10/10/2022
Tải về