Giáo án Tiếng Việt lớp 4 Tuần 12 Tập làm văn: Kết bài trong bài văn kể chuyện trang 122 mới nhất

Với Giáo án Tiếng Việt lớp 4 Tuần 12 Tập làm văn: Kết bài trong bài văn kể chuyện trang 122 mới nhất bám sát sách Tiếng Việt lớp 4 giúp Thầy/ Cô biên soạn giáo án dễ dàng hơn.

1 458 lượt xem
Tải về


Giáo án Tiếng Việt lớp 4 Tuần 12 Tập làm văn: Kết bài trong bài văn kể chuyện trang 122

I. Mục tiêu

  - Hiểu được thế nào là kết bài mở rộng, kết bài không mở rộng trong văn kể chuyện.

  - Biết viết đoạn kết bài trong bài văn kể chuyện theo hướng mở rộng và không mở rộng.

  - Kết bài một cách tự nhiên, lời văn sinh động, dùng từ hay.

II. Đồ dùng dạy học

  - Bảng phụ viết sẵn kết bài “Ông trạng thả diều” theo hướng mở rộng và không mở rộng.

III. Hoạt động trên lớp

Hoạt động của thầy

Hoạt động của trò

1. KTBC:

- Gọi HS đọc mở bài gián tiếp “Hai bàn tay” (Bài 2/114).

- Gọi 2 HS đọc mở bài gián tiếp truyện “Bàn chân kì diệu” (đã chuẩn bị tiết trước)

- Nhận xét về câu văn, cách dùng từ của HS và cho điểm.

2. Bài mới:

  a. Giới thiệu bài:

- Hỏi: +có những cách mở bài nào?

 

 

 

 

- Khi mở bài hay, câu chuyện sẽ lôi cuốn người nghe, người đọc, kết bài hay, hấp dẫn sẽ để lại trong lòng người đọc ấn tưựơng khó quên về câu chuyện. Trong tiết tập làm văn hôm nay, cô hướng dẫn các em cách viết đoạn kết bài theo các hướng khác nhau.

  b. Tìm hiểu ví dụ:

  Bài 1,2:

- Gọi 2 HS tiếp nối nhau đọc truyện “Ông trạng thả diều”. Cả lớp đọc thầm, trao đổi và tìm đoạn kết chuyện.

-Gọi HS phát biểu.

 

-Hỏi; +Bạn nào có ý kiến khác?

 

 

-Nhận xét chốt lại lời giải đúng.

  Bài 3:

- Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung.

- Yêu cầu HS làm việc trong nhóm.

 

- Gọi HS phát biểu, GV nhận xét, sửa lỗi dùng từ, lỗi ngữ pháp cho từng HS .

 

 

 

 

 

 

  Bài 4:

- Gọi HS đọc yêu cầu. GV treo bảng phụ viết sẵn đoạn kết bài để cho HS so sánh.

- Gọi HS phát biểu.

 

 

 

 

 

-Kết luận: (vừa nói vừa chỉ vào bảng phu).

+Cách viết của bài thứ nhất chỉ có biết kết cục của câu truyện không có bình luận thêm là cách viết bài không mở rộng.

+Cách viết bài thứ hai đoạn kết trở thành một đoạn thuộc thân bài. Sau khi cho biết kết cục, có lời đánh giá nhận xét, bình luận thêm về câu chuyện là cách kết bài mở rộng.

- Hỏi: Thế nào là kết bài mở rộng, không mở rộng?

  c. Ghi nhớ:

-Gọi HS đọc phần ghi nhớ trong SGK.

  d. Luyện tập:

  Bài 1:

- Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung. HS cả lớp theo dõi, trao đổi và trả lời câu hỏi: Đó là những kết bài theo cách nào? Vì sao em biết?

-Gọi HS phát biểu.

 

 

 

-Nhận xét chung kết luận về lời giải đúng.

  Bài 2:

-Gọi HS đọc yêu cầu và nội dung.

-Yêu cầu HS tự làm bài.

 

-Gọi HS phát biểu.

 

-Nhận xét, kết luận lời giải đúng.

  Bài 3:

- Gọi HS đọc yêu cầu.

- Yêu cầu HS làm bài cá nhân.

- Gọi HS đọc bài. GV  sữa lỗi dùng từ, lỗi ngữ pháp cho từng HS . Cho điểm những HS viết tốt.

3. Củng cố – dặn dò:

-Hỏi: Có những cách kết bài nào?

- Dặn HS về nhà chuẩn bị bài kiểm tra 1 tiết bằng cách xem trước bài trang 124/SGK.

- Nhật xét tiết học.

 

- 4 HS trả lời.

 

 

 

- Lắng nghe.

 

 

 

- Có 2 cách mở bài:

+ Mở bài trực tiếp: kể ngay vào sự việc mở đầu câu chuyện.

+ Mở bài gián tiếp: nói chuyện khác để dẫn vào câu chuyện định kể.

- Lắng nghe.

 

 

 

 

 

 

 

-2 HS nối tiếp nhau đọc chuyện.

+ HS1: Vào đời vua…đến chơi diều.

+ HS2: Sau vì nhà nghèo…đến nước Nam ta.

- HS đọc thầm, dùng bút chì gạch chân đoạn kết bài trong truyện.

-Kết bài: thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Việt Nam ta.

-Đọc thầm lại đoạn kết bài.

 

- 2 HS đọc thành tiếng.

- HS ngồi cùng bàn trao đổi thảo luận nhóm đôi để có lời đánh giá hay.

- Trả lời:

+ Trạng nguyên Nguyễn Hiền có ý chí, nghị lực và ông đã thành đạt.

+ Câu chuyện giúp em hiểu hơn lời dạy của ông cha ta từ ngàn xưa; “có chí thì nên”

+ Nguyễn Hiền là một tấm gương sáng về ý chí và nghị lực vưon lên trong cuộc sống cho muôn đời sau.

 

- 1 HS đọc thành tiếng, 2 HS ngồi cùng bàn trao đổi, thảo luận.

+ Cách viết bài của chuyện chỉ có biết kết cục của truyện mà không đưa ra nhiều nhận xét, đánh giá. Cách kết bài ở BT3 cho biết kết cục của truyện, còn có lời nhận xét đánh giá làm cho người đọc khắc sâu, ghi nhớ ý nghĩa của chuyện.

- Lắng nghe.

 

 

 

 

 

 

 

-Trả lời theo ý hiểu.

 

-3 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm.

 

 

-  HS tiếp nối nhau đọc từng cách mở bài. 2 HS ngồi cùng bàn trao đổi, trả lời câu hỏi.

+Cách a là kết bài không mở rộng vì chỉ nêu kết thúc câu chuyện Thỏ và rùa.

+Cách b, c, d, e là cách kết bài mở rộng vì đưa ra thêm những lời bình luận nhận xét chung quanh kết cục của truyện.

-Lắng nghe.

 

-1 HS đọc thành tiếng.

-2 HS ngồi cùng bàn thảo luận, dùng bút chì đánh dấu kết bài của từng chuyện.

-HS vừa đọc đoạn kết bài, vừa nói kết bài theo cách nào.

-Lắng nghe.

 

- 1 HS đọc thành tiếng yêu cầu bài.

- Viết vào vở bài tập.

-5  HS đọc kết bài của mình.

 

Xem thêm các bài Giáo án Tiếng Việt lớp 4 hay, chi tiết khác:

Tập làm văn: Kể chuyện (kiểm tra viết) trang 124

Tập đọc: Người tìm đường lên các vì sao trang 126

Chính tả: Nghe viết: Người tìm đường lên các vì sao; Phân biệt l/n, i/iê trang 126

Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ: Ý chí - Nghị lực trang 127

Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia trang 128

1 458 lượt xem
Tải về