Giáo án Ôn tập và bổ sung về giải toán mới nhất - Toán lớp 5

Với Giáo án Ôn tập và bổ sung về giải toánmới nhất Toán lớp 5 được biên soạn bám sát sách Toán lớp 5 giúp Thầy/ Cô biên soạn giáo án dễ dàng hơn.

1 1132 lượt xem
Tải về


Giáo án Toán lớp 5 Ôn tập và bổ sung về giải toán

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

Giúp học sinh:

- Làm quen với bài toán quan hệ tỉ lệ.

2. Kĩ năng.

- Biết cách giải bài toán có liên quan đến quan hệ tỉ lệ.

3. Thái độ: Yêu thích môn Toán

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

1.Giáo viên : Bảng phụ, phấn màu.

- Bảng số trong VD1 viết sẵn vào bảng phụ hoặc giấy khổ to.

2. Học sinh : Thước kẻ, bút chì.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC

Nội dung kiến thức và kĩ năng cơ bản Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò

I.Ổn định tổ chức

II. Kiểm tra bài cũ

- Hát đầu giờ.

- Gọi 2 HS lên bảng làm BT: "Tổng của hai số bằng 315  biết số lớn bằng Giáo án Toán lớp 5 bài Ôn tập và bổ sung về giải toán mới, chuẩn nhất số bé.

 GV nhận xét. HS

-  Học sinh hát.

-  1 HS lên bảng làm

III. Bài mới

   

1. Giới thiệu bài

- Chúng ta cùng ôn tập và bổ sung về giải các bài toán quan hệ tỉ lệ.

 

2. HD luyện tập.

HĐ1. Tìm hiểu ví dụ về quan hệ tỉ lệ (thuận)

a) Ví dụ

MT: Làm quen với bài toán quan hệ tỉ lệ.

- GV treo bảng phụ có ghi sẵn nội dung của ví dụ.

- 1 HS đọc thành tiếng, lớp đọc thầm

? Một giờ người đó đi được bao nhiêu kilômét

? Hai giờ người đó đi được bao nhiêu kilômét

? Hai giờ gấp mấy lần 1 giờ

? 8km gấp mấy lần 4km

- HS TL: 1 giờ người đó đi được 4km.

- 2 giờ đi được 8km

- TL: gấp 2 lần

8km gấp 4km 2 lần

 

⇒ Như vậy thời gian đi gấp lên 2 lần thì quãng đường gấp lên mấy lần

(Tương tự khi đưa ra VD gấp lên 3 lần)

- TL: Khi quãng đường thì QĐ đi gấp lên 2 lần

 

- Qua ví dụ trên, hãy nêu mối quan hệ giữa thời gian đi và quãng đường đi.

- HS trao đổi và phát biểu ý kiến.

 

GV nhận xét và kết luận: Khi thời gian đi gấp lên bao nhiêu lần thì quãng đường đi cũng gấp lên bấy nhiêu lần. Dựa vào mối quan hệ này chúng ta giải toán

- 2 HS nêu lại kết luận

 

b)

- GV yêu cầu HS đọc đề bài toán và tìm các cách giải:

+ Cách 1: Rút về đơn vị.

+ Cách 2: Giải bằng cách "tìm tỉ số".

GV đặt câu hỏi gợi ý để HS tự giải

- HS suy nghĩ và trao đổi các cách giải.

- HS trình bày cả 2 cách giải vào vở.

 

HĐ2. Luyện tập

- Cho HS đọc đề bài 1

- 1 HS đọc đề toán trước lớp

 

Bài 1:

MT:Củng cố về giảI toán tỉ lệ bằng PP rút về đơn vị

? Bài toán cho em biết gì

? Bài toán hỏi gì

? Nêu mối quan hệ giữa số tiền và số vải mua được

- Dựa vào ví dụ, các em hãy làm bài

- GV gọi HS nhận xét bài làm của bạn trên bảng, sau đó nhận xét.

- Khi số tiền gấp lên bao nhiêu lần thì số vải cũng gấp bấy nhiêu lần.

HS làm bài theo cách rút về đơn vị.

Bài 2:

MT:Củng cố giải toán bằng PP rút về đơn vị , dùng tỉ số 

- Hướng dẫn HS làm các bước như BT1. Lưu ý HS có thể giải bài toán này theo 2 cách ? Đó là những cách nào ?

- HS trả lời: Đó là cách rút về đơn vị hoặc tìm tỉ số

Bài 3:

MT:Củng cố về giải toán tỉ lệ lồng GD dân số

GV gọi HS đọc đề toán:

? BT cho em biết gì

? BT hỏi gì.

Yêu cầu HS tóm tắt và giải bài.

- 1 HS đọc đề. Cả lớp đọc thầm đề bài trong sách.

IV. Củng cố

 

V. Dặn dò.

- Yêu cầu hs  nhắc lại nội dung tiết học.

-  GV nhận xét tiết học

- Yêu cầu HS nắm vững và hiểu nội dung bài học.

- 1,2 học sinh trả lời.

IV. RÚT KINH NGHIỆM BỔ SUNG:

..............................................................................

..............................................................................

..............................................................................

V. BÀI TẬP ÔN TẬP VÀ BỔ SUNG VỀ GIẢI TOÁN

Câu 1: Một người làm trong 3 ngày được nhận 525 000 đồng tiền công. Hỏi với mức trả công như thế, nếu làm trong 7 ngày thì người đó nhận được bao nhiêu tiền công?

Câu 2: 5 người làm xong một công việc phải hết 14 ngày. Nay muốn làm xong công việc đó trong 10 ngày thì cần bổ sung thêm bao nhiêu người?

Câu 3: Một đội 12 người trong một ngày trồng được 125 cây xanh. Người ta bổ sung thêm 24 người nữa thì trong một ngày đội đó trồng được tất cả bao nhiêu cây xanh?

Câu 4Một gia đình gồm 3 người (bố, mẹ và một con). Bình quân thu nhập hàng tháng là 1 600 000 đồng mỗi người. Nếu gia đình đó có thêm một con nữa mà tổng thu nhập của gia đình không thay đổi thì bình quân thu nhập hàng tháng của mỗi người bị giảm đi bao nhiêu tiền?

Câu 5: Một bếp ăn dự trữ gạo đủ cho 172 người ăn trong 30 ngày. Nhưng sau đó có một số người đến thêm nên số gạo chỉ đủ ăn trong 24 ngày. Hỏi có bao nhiêu người đến thêm?

Câu 6: Một ca nô đi xuôi dòng một khúc sông từ bến A đến bến B hết 2 giờ 30 phút. Biết vận tốc thực của ca nô là 27,5 km/giờ, vận tốc dòng nước là 2,5 km/giờ. Hỏi ca nô đi ngược dòng khúc sống từ bến B đến bến A hết bao nhiêu thời gian?

A. 3 giờ

B. 3 giờ 15 phút

C. 2 giờ 45 phút

D. 3 giờ 30 phút


Đổi 2 giờ 30 phút = 2,5 giờ

Vận tốc của ca nô khi đi xuôi dòng là:

27,5 + 2,5 = 30 (km/giờ)

Vận tốc của ca nô khi đi ngược dòng là:

27,5 - 2,5 = 25 (km/giờ)

Độ dài từ bến A đến bến B là:

30 x 2,5 = 75 (km)

Ca nô đi ngược dòng khúc sống từ bến B đến bến A hết số thời gian là:

75 : 25 = 3 (giờ)

Đáp số: 3 giờ.

Câu 7: Một bếp ăn dữ trữ khối lượng gạo đủ cho 16 người trong 15 ngày. Vì số người thực tế đông hơn dự kiến nên số gạo đó chỉ đủ ăn trong 12 ngày. Tính số người đến thêm, biết rằng khẩu phần gạo của mỗi người trong một ngày đều như nhau.

A. 4 người

B. 8 người

C. 10 người

D. 20 người


(phương pháp rút về đơn vị)

1 người ăn hết số gạo đó trong số ngày là:

15 x 16 = 240 (ngày)

Để ăn hết số gạo đó trong 12 ngày thì cần số người là:

240 : 12 = 20 (người)

Số người đến thêm là :

20 – 16 = 4 (người)

Đáp số: 4 người.

Câu 8: Điền số thích hợp vào ô trống:

Một ô tô du lịch từ A lúc 5 giờ 40 phút để đi về B. Cùng lúc đó một ô tô chở hàng đi từ B về A. Hai ô tô gặp nhau lúc 8 giờ 30 phút. Quãng đương AB dài 306km và vận tốc ô tô du lịch bằng Bài tập Ôn tập về giải toán Toán lớp 5 có lời giải vận tốc ô tô chở hàng.

Vậy vận tốc của ô tô du lịch là Bài tập Ôn tập về giải toán Toán lớp 5 có lời giải km/giờ, vận tốc của ô tô chở hàng là Bài tập Ôn tập về giải toán Toán lớp 5 có lời giải km/giờ.


Ta có sơ đồ chuyển động của hai xe:

Bài tập Ôn tập về giải toán Toán lớp 5 có lời giải

Thời gian đi để hai xe gặp nhau là:

8 giờ 30 phút − 5 giờ 40 phút = 2 giờ 50 phút

Đổi 2 giờ 50 phút = Bài tập Ôn tập về giải toán Toán lớp 5 có lời giải giờ = Bài tập Ôn tập về giải toán Toán lớp 5 có lời giải giờ

Tổng vận tốc của hai xe là:

306 : 176 = 108 (km/giờ)

Ta có sơ đồ:

Bài tập Ôn tập về giải toán Toán lớp 5 có lời giải

Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:

5 + 4 = 9 (phần)

Vận tốc ô tô chở hàng là:

108 : 9 × 5 = 60 (km/giờ)

Vận tốc ô tô du lịch là:

108 – 60 = 48 (km/giờ)

Đáp số: Ô tô du lịch: 48 km/giờ;

Ô tô chở hàng: 60 km/giờ.

Vậy đáp án đúng điền vào ô trống theo thứ tự từ trên xuống dưới, từ trái sang phải là 48; 60.

Câu 9: Ba người thợ cùng làm một công việc và hoàn thành sau 5 giờ. Nếu làm riêng một mình thì người thứ nhất phải mất 10 giờ mới xong công việc, người thứ hai mất 6 giờ mới xong công việc. Hỏi nếu làm riêng một mình thì người thứ ba sau bao lâu mới xong công việc?

A. 19 giờ

B. 15 giờ

C. 12 giờ

D. 20 giờ


Trong 1 giờ, cả ba người làm được số phần công việc là:

Bài tập Ôn tập về giải toán Toán lớp 5 có lời giải

Trong 1 giờ, người thứ nhất làm được số phần công việc là:

Bài tập Ôn tập về giải toán Toán lớp 5 có lời giải

Trong 1 giờ, người thứ hai làm được số phần công việc là:

Bài tập Ôn tập về giải toán Toán lớp 5 có lời giải

Trong 1 giờ, người thứ nhất và người thứ hai làm được số phần công việc là:

Bài tập Ôn tập về giải toán Toán lớp 5 có lời giải

Trong 1 giờ, người thứ ba làm được số phần công việc là:

Bài tập Ôn tập về giải toán Toán lớp 5 có lời giải

Nếu làm riêng một mình thì người thứ ba làm xong công việc sau số giờ là:

Bài tập Ôn tập về giải toán Toán lớp 5 có lời giải

Đáp số: 15 giờ.

Câu 10: Một thửa ruộng hình thang có trung bình cộng hai đáy là 44m, đáy lớn hơn đáy bé 8m, chiều cao bằng Bài tập Ôn tập về giải toán Toán lớp 5 có lời giải đáy lớn.

Diện tích thửa ruộng đó là:

A. 396m2

B. 2816m2

C. 1584m2

D. 3168m2


Tổng độ dài hai đáy là:

44 x 2 = 88 (m)

Độ dài đáy lớn của thửa ruộng đó là:

(88 + 8) : 2 = 48 (m)

Độ dài đáy bé của thửa ruộng đó là:

88 - 48 = 40 (m)

Chiều cao của thửa ruộng đó là:

48 : 4 x 3 = 36 (m)

Diện tích thửa ruộng đó là:

(48 + 40) x 36 : 2 = 1584 (m2)

Đáp số: 1584m2.

Xem thêm các bài Giáo án Toán lớp 5 hay, chi tiết khác:

Giáo án Ôn tập về giải toán

Giáo án Luyện tập trang 19

Giáo án Ôn tập và bổ sung về giải toán tiếp theo

Giáo án Luyện tập trang 21 mới nhất - Toán lớp 5

Giáo án Luyện tập chung trang 22

1 1132 lượt xem
Tải về