TOP 10 mẫu Dàn ý phân tích Đất nước Nguyễn Khoa Điềm (2024) SIÊU HAY

Dàn ý phân tích Đất nước Nguyễn Khoa Điềm lớp 12 gồm những bài văn mẫu hay nhất, chọn lọc giúp học sinh viết bài tập làm văn lớp 12 hay hơn.

1 3598 lượt xem
Tải về


Dàn ý phân tích Đất nước Nguyễn Khoa Điềm

Video mẫu: Dàn ý phân tích Đất nước Nguyễn Khoa Điềm

Dàn ý Phân tích bài Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm năm 2021 - Văn mẫu lớp

Dàn ý phân tích Đất nước Nguyễn Khoa Điềm (mẫu 1)

1. Mở bài

Giới thiệu về tác giả Nguyễn Khoa Điềm và đoạn trích Đất Nước.

2. Thân bài

a. Đất Nước có từ bao giờ?

- Tác giả khẳng định một điều tất yếu: “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi” điều này thôi thúc mỗi con người muốn tìm đến nguồn cội đất nước.

- Đất Nước bắt nguồn từ những điều bình dị, gần gũi trong đời sống của người Việt Nam: “miếng trầu của bà”, “búi tóc của mẹ”...

- Đất Nước trưởng thành cùng quá trình lao động sản xuất “cái kèo cái cột thành tên”, “một nắng hai sương”, quá trình đấu tranh chống giặc ngoại xâm.

- Nhận xét: Tác giả có cái nhìn mới mẻ về cội nguồn đất nước, đất nước bắt nguồn từ chiều sâu văn hóa, văn học, lịch sử và truyền thống dân tộc.

b. Đất Nước là gì?

- Về phương diện không gian địa lí:

  • Tác giả tách riêng hai yếu tố “đất” và “nước” để suy tư một cách sâu sắc.

  • Đất nước là không gian riêng tư quen thuộc gắn với không gian sinh hoạt của mỗi con người: “nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”; gắn với kỉ niệm tình yêu lứa đôi: “nơi em đánh rơi ... thương thầm”.

  • Đất nước là không gian bao la trù phú, không gian sinh tồn của cộng đồng qua bao thế hệ: “Đất là nơi con chim phượng hoàng ... dân mình đoàn tụ”.

- Nhìn đất nước được nhìn xuyên suốt chiều dài lịch sử từ quá khứ, hiện tại đến tương lai:

  • Trong quá khứ đất nước là nơi thiêng liêng, gắn với truyền thuyết, huyền thoại: “Đất là nơi chim về ... trong bọc trứng”

  • Trong hiện tại: đất nước có trong tấm lòng mỗi con người, mỗi người đều thừa hưởng những giá trị của đất nước, khi có sự gắn kết giữa mỗi người đất nước sẽ nồng thắm, hài hòa, lớn lao. Đó là sự gắn kết giữa cái riêng và cái chung.

  • Trong tương lai: thế hệ trẻ sẽ “mang đất nước đi xa” “đến những ngày mơ mộng”, đất nước sẽ trường tồn, bền vững.

- Suy tư về trách nhiệm của mỗi cá nhân với đất nước: “Phải biết gắn bó và san sẻ”, đóng góp, hi sinh để góp phần dựng xây đất nước.

- Nhận xét: qua cái nhìn toàn diện của nhà thơ, đất nước hiện lên vừa gần gũi, thân thuộc lại vừa thiêng liêng, hào hùng và trường tồn đến muôn đời sau.

c. Tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân

- Thiên nhiên địa lí của đất nước không chỉ là sản phẩm của tạo hóa mà được hình thành từ phẩm chất và số phận của mỗi người, là một phần máu thịt, tâm hồn con người:

  • Nhờ tình nghĩa yêu thương, thủy chung mà có “hòn Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”

  • Nhờ tinh thần bất khuất, anh hùng trong quá trình dựng nước và giữ nước mà có những ao đầm, di tích lịch sử về quá trình dựng nước.

  • Nhờ truyền thống hiếu học mà có những “núi Bút non Nghiên”

- Nhân dân làm nên lịch sử 4000 năm:

  • Họ là những người con trai, con gái bình dị nhưng luôn thường trực tình yêu nước.

  • Tác giả nhấn mạnh đến những con người vô danh làm nên lịch sử, khẳng định vai trò của mỗi cá nhân với lịch sử dân tộc.

- Nhân dân tạo ra và giữ gìn những giá trị vật chất, tinh thần cho đất nước: văn hóa: “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền giọng nói”, “gánh theo tên xã, tên làng”... từ đó xây dựng nền móng phát triển đất nước lâu bền.

- Tư tưởng cốt lõi, cảm hứng bao trùm cả đoạn trích: “Đất Nước này là Đất Nước của Nhân Dân”.

- Nhận xét:

  • Về nội dung: Đoạn trích “Đất nước” đã thể hiện cái nhìn mới mẻ về đất nước trên nhiều bình diện: văn hóa, lịch sử, địa lí dựa trên tư tưởng cốt lõi: “đất nước của nhân dân”.

  • Về nghệ thuật: Sử dụng đa dạng và sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian, ngôn ngữ giàu chất suy tư, triết luận sâu sắc.

3. Kết bài

Cảm nhận riêng về đoạn trích Đất Nước.

Dàn ý phân tích Đất nước Nguyễn Khoa Điềm (mẫu 2)

I. Mở bài

- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Khoa Điềm: ông thuộc thế hệ nhà thơ chống Mĩ cứu nước, thơ ông là sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và chất triết lí, suy tư của người trí thức về đất nước, con người.

- Giới thiệu về bài thơ Đất nước: được trích trong trường ca Mặt đường khát vọng, là một bài thơ có chất triết lí sâu sắc, thể hiện tư tưởng “Đất nước của nhân dân”.

II. Thân bài

1. Đất nước được cảm nhận từ phương diện lịch sử, văn hóa, chiều sâu của không gian, chiều dài của thời gian

a. Đất nước có từ bao giờ? (lí giải cội nguồn của đất nước) (9 câu đầu)

- Tác giả khẳng định một điều tất yếu: “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi”, điều này thôi thúc mỗi con người muốn tìm đến nguồn cội đất nước.

- Đất nước bắt nguồn từ những diều bình dị, gần gũi trong đời sống của người Việt Nam từ xa xưa: “ngày xửa ngày xưa” gợi nhớ đến câu mở đầu các câu chuyện dân gian, “miếng trầu” gợi nhớ tục ăn trầu của người Việt và truyện cổ tích trầu cau, “Tóc mẹ thì bới sau đầu”: thói quen búi tóc của những người phụ nữ Việt Nam, “Thương hau bằng gừng cay muối mặn” thói quen tâm lí, truyền thống yêu thương của dân tộc.

- Đất nước trưởng thành cùng quá trình lao động sản xuất “cái kèo cái cột thành tên”, “một nắng hai sương”, quá trình đấu tranh chống giặc ngoại xâm.

- Nhận xét: Tác giả có cái nhìn mới mẻ về cội nguồn đất nước, đất nước bắt nguồn từ chiều sâu văn hóa, văn học, lịch sử và truyền thống dân tộc.

b. Định nghĩa về đất nước (28 câu thơ tiếp theo)

- Về phương diện không gian địa lí:

  • Tác giả tách riêng hai yếu tố “đất” và “nước” để suy tư một cách sâu sắc.

  • Đất nước là không gian riêng tư quen thuộc gắn với không gian sinh hoạt của mỗi con người: “nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”; gắn với kỉ niệm tình yêu lứa đôi: “nơi em đánh rơi ... thương thầm”.

  • Đất nước là không gian bao la trù phú, không gian sinh tồn của cộng đồng qua bao thế hệ: “Đất là nơi con chim phượng hoàng ... dân mình đoàn tụ”.

- Nhìn đất nước được nhìn xuyên suốt chiều dài lịch sử từ quá khứ, hiện tại đến tương lai:

  • Trong quá khứ đất nước là nơi thiêng liêng, gắn với truyền thuyết, huyền thoại: “Đất là nơi chim về ... trong bọc trứng”

  • Trong hiện tại: đất nước có trong tấm lòng mỗi con người, mỗi người đều thừa hưởng những giá trị của đất nước, khi có sự gắn kết giữa mỗi người đất nước sẽ nồng thắm, hài hòa, lớn lao. Đó là sự gắn kết giưa cái riêng và cái chung.

  • Trong tương lai: thế hệ trẻ sẽ “mang đất nước đi xa” “đến những ngày mơ mộng”, đất nước sẽ trường tồn, bền vững.

- Suy tư về trách nhiệm của mỗi cá nhân với đất nước: “Phải biết gắn bó và san sẻ”, đóng góp, hi sinh để góp phần dựng xây đất nước.

- Nhận xét: qua cái nhìn toàn diện của nhà thơ, đất nước hiện lên vừa gần gũi, thân thuộc lại vừa thiêng liêng, hào hùng và trường tồn đến muôn đời sau.

2. Tư tưởng cốt lõi, cảm nhận về đất nước: đất nước của nhân dân

- Thiên nhiên địa lí của đất nước không chỉ là sản phẩm của tạo hóa mà được hình thành từ phẩm chất và số phận của mỗi người, là một phần máu thịt, tâm hồn con người:

  • Nhờ tình nghĩa yêu thương, thủy chung mà có “hòn Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”

  • Nhờ tinh thần bất khuất, anh hùng trong quá trình dựng nước và giữ nước mà có những ao đầm, di tích lịch sử về quá trình dựng nước.

  • Nhờ truyền thống hiếu học mà có những “núi Bút non Nghiên”

- Nhân dân làm nên lịch sử 4000 năm:

  • Họ là những người con trai, con gái bình dị nhưng luôn thường trực tình yêu nước.

  • Tác giả nhấn mạnh đến những con người vô danh làm nên lịch sử, khẳng định vai trò của mỗi cá nhân với lịch sử dân tộc.

- Nhân dân tạo ra và giữ gìn những giá trị vật chất, tinh thần cho đất nước: văn hóa: “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền giọng nói”, “gánh theo tên xã, tên làng”, ... từ đó xây dựng nền móng phát triển đất nước lâu bền.

- Tư tưởng cốt lõi, cảm hứng bao trùm cả đoạn trích: “đất nước này là đất nước của nhân dân đất nước của ca dao thần thoại”, đất nước ấy thể hiện qua tâm hồn con người: biết yêu thương, biết quý trọng trọng tình nghĩa, công sức và biết chiến đấu vì đất nước.

- Nhận xét:

  • Về nội dung: đoạn trích “Đất nước” đã thể hiện cái nhìn mới mẻ về đất nước trên nhiều bình diện: văn hóa, lịch sử, địa lí dựa trên tư tưởng cốt lõi: “đất nước của nhân dân”.

  • Về nghệ thuật: sử dụng đa dạng và sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian, ngôn ngữ giàu chất suy tư, triết luận sâu sắc.

III. Kết bài

- Khẳng định lại giá trị của đoạn trích: đoạn trích đã nhấn mạnh tư tưởng “đất nước của nhân dân”, thể hiện tinh thần yêu nước của tác giả, đánh thức tinh thần yêu nước trong mỗi con người.

- Nêu cảm nhận riêng về đoạn trích đất nước và có liên hệ thực tiễn đến trách nhiệm của thế hệ hôm nay với đất nước.

Dàn ý phân tích Đất nước Nguyễn Khoa Điềm (mẫu 3)

I. Mở bài

  • Giới thiệu đôi nét về nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm, bài thơ Đất nước.

  • Khái quát nội dung và nghệ thuật của bài thơ Đất nước.

II. Thân bài

1. Nguồn gốc của Đất Nước

- Đất Nước có từ rất lâu đời, gắn liền với những truyền thuyết, với những câu chuyện cổ tích đã có từ những ngày xửa, ngày xưa.

- Gợi ra những truyền thống tốt đẹp của dân tộc từ những câu chuyện cổ tích, truyền thuyết.

  • Sự tích Trầu Cau, khơi gợi lại truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, ấy là tình nghĩa anh em sâu đậm, tình nghĩa vợ chồng son sắt thủy chung, gợi lại những cái phong tục đẹp của nhân dân ta ấy là tục ăn trầu nhuộm răng.

  • Truyền thuyết Thánh Gióng vô cùng quen thuộc, gợi nhắc về truyền thống yêu nước, bất khuất đứng lên chống giặc ngoại xâm của dân tộc.

- Đất Nước có từ rất lâu đời, bắt đầu từ những thuần phong mỹ tục:

  • “Tóc mẹ thì bới sau đầu”: phong tục búi tóc thành búi tóc tròn, thấp sau gáy của các bà, các mẹ thời xưa.

  • “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”: truyền thống coi trọng tình nghĩa vợ chồng.

  • Đất Nước có từ rất lâu đời được hình thành cùng với tiến trình phát triển của con người Việt Nam trong cuộc sống đời thường biết làm nhà, biết trồng lúa...

2. Đất Nước là gì?

- Về không gian địa lý: “Đất Nước là nơi con người sinh sống, hò hẹn “là nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”... là không gian gần gũi, thân thiết. Nhưng Đất Nước cũng lại mang dáng vẻ kỳ vĩ lớn lao như những “núi bạc”’, “biển khơi” là nơi nhân dân tìm về sau những ngày tháng xa quê hương.

- Về thời gian lịch sử:

  • Quá khứ đó, Đất Nước thiêng liêng và lớn lao, khi tác giả gợi nhắc về giống nòi cao quý của dân tộc ta, vốn là con rồng cháu tiên. Đồng thời còn gợi nhắc về truyền thống hào hùng dựng nước và giữ nước của cha ông.

  • Trong hiện tại, Đất Nước hiện lên một cách gần gũi và thân thuộc, hiện diện ở trong mỗi con người, bao gồm ngôn ngữ để con người giao tiếp tư duy, bao gồm cả những phong tục tập quán tốt đẹp vẫn tồn tại trong từng nếp sống.

  • Trong tương lai, Đất Nước với triển vọng tươi sáng, những thế hệ tương lai được kỳ vọng, được đặt lên vai cái trách nhiệm lớn lên cả về trí tuệ lẫn tầm vóc, để làm nên những điều kỳ diệu cho cả dân tộc cả Đất Nước.

3. Tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân

a. Trên phương diện không gian địa lý:

- Cảm nhận Đất Nước qua những địa danh thắng cảnh nổi tiếng của Việt Nam: những núi Vọng Phu, hòn Trống Mái, Đất tổ Hùng Vương, núi Bút non Nghiên...

- Nhấn mạnh việc đất nước chúng ta là một dải non sông nối liền, từ đó gợi lên ý chí thống nhất Tổ quốc, Nam Bắc một nhà của nhân dân ta.

- Biểu tượng cho vẻ đẹp tâm hồn Việt, đó là đức tính thủy chung son sắt trong tình cảm vợ chồng, là ý chí quyết tâm chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam, nhắc lại thuở dựng nước thiêng liêng và hào hùng, rồi còn gợi lại cả truyền thống hiếu học của nhân dân ta, đặc biệt là cả những điều giản dị nhất như con cóc, con gà cũng làm nên thắng cảnh cho quê hương.

=> Khẳng định một cách mạnh mẽ tư tưởng Đất Nước của nhân dân bởi Đất Nước là do nhân dân cùng góp công, góp sức làm nên của Nguyễn Khoa Điềm.

b. Phương diện thời gian lịch sử:

- Suốt 4000 năm lịch sử, nhân dân luôn đứng dậy đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, “không ai nhớ mặt đặt tên” nhưng họ chính là những người làm ra Đất Nước.

- Nhân dân không chỉ là người xây dựng và bảo vệ Đất Nước mà nhân dân còn là người làm nhiệm vụ vô cùng thiêng liêng ấy là truyền lại cho thế hệ tiếp nối những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần.

c. Trên bình diện chiều sâu văn hóa:

- Tác giả đã chọn ra ba câu ca dao tiêu biểu để gợi ra ba vẻ đẹp tâm hồn của người Việt Nam, cũng chính là ba nét đẹp văn hóa tiêu biểu” của dân tộc Việt nói chung.

- “Yêu em từ thuở trong nôi/Em nằm em khóc anh ngồi anh ru”, nét đẹp say đắm trong tình yêu, biết yêu thương những con người ở xung quanh mình.

- “Cầm vàng mà lội qua sông/Vàng rơi không tiếc, tiếc công cầm vàng”, từ đó thấy được vẻ đẹp của lòng biết quý trọng tình nghĩa hơn là những giá trị vật chất tầm thường.

-“Thù này ắt hẳn còn lâu/Trồng tre thành gậy gặp đâu đánh què”, gợi ra vẻ đẹp bền bỉ trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta từ bao đời nay.

III. Kết bài

  • Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

  • Cảm nhận chung về bài thơ Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm.

Dàn ý phân tích Đất nước Nguyễn Khoa Điềm (mẫu 4)

Dàn bài phân tích đoạn trích ĐẤT NƯỚC (trích chương V, trường ca

I. Mở bài

Giới thiệu về tác giả Nguyễn Khoa Điềm, bài thơ Đất nước.

II. Thân bài

1.

a. Đất nước có từ bao giờ?

- Tác giả khẳng định một điều tất yếu: “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi”, điều này thôi thúc mỗi con người muốn tìm đến nguồn cội đất nước.

- Đất nước bắt nguồn từ những điều bình dị, gần gũi trong đời sống của người Việt Nam từ xa xưa:

  • “ngày xửa ngày xưa”: lời mở đầu của các truyện cổ tích.

  • “miếng trầu” gợi nhớ tục ăn trầu của người Việt và truyện cổ tích trầu cau.

  • “Tóc mẹ thì bới sau đầu”: thói quen búi tóc của những người phụ nữ Việt Nam

  • “Thương nhau bằng gừng cay muối mặn”: truyền thống trọng tình nghĩa của dân tộc.

  • Đất nước trưởng thành cùng quá trình lao động sản xuất “cái kèo cái cột thành tên”, “một nắng hai sương”.

- Đất Nước có từ ngày đó: thời gian phiếm chỉ, khẳng định sự tồn tại lâu đời của Đất Nước.

b. Đất Nước là gì?

- Tác giả tách riêng hai yếu tố “đất” và “nước” để suy tư một cách sâu sắc.

- “Đất Nước” là không gian riêng tư quen thuộc gắn với không gian sinh hoạt của mỗi con người: “nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”; gắn với kỉ niệm tình yêu lứa đôi: “nơi em đánh rơi ... thương thầm”.

- Đất Nước là không gian bao la trù phú, không gian sinh tồn của cộng đồng qua bao thế hệ: “Đất là nơi con chim phượng hoàng ... dân mình đoàn tụ”.

- Nhìn đất nước được nhìn xuyên suốt chiều dài lịch sử từ quá khứ, hiện tại đến tương lai:

  • Trong quá khứ: Đất Nước là nơi thiêng liêng, gắn với truyền thuyết, huyền thoại “Đất là nơi chim về ... trong bọc trứng”.

  • Ở hiện tại: Đất Nước có trong tấm lòng mỗi con người, mỗi người đều thừa hưởng những giá trị của đất nước, khi có sự gắn kết giữa mỗi người đất nước sẽ nồng thắm, hài hòa, lớn lao. Đó là sự gắn kết giữa cái riêng và cái chung.

  • Với tương lai: là thế hệ trẻ sẽ “mang đất nước đi xa” “đến những ngày mơ mộng”, đất nước sẽ trường tồn, bền vững.

- Suy tư về trách nhiệm của mỗi cá nhân với đất nước: “Phải biết gắn bó và san sẻ” có nghĩa là đóng góp, hy sinh để góp phần dựng xây đất nước.

=> Qua cái nhìn toàn diện của nhà thơ, đất nước hiện lên vừa gần gũi, thân thuộc lại vừa thiêng liêng, hào hùng và trường tồn đến muôn đời sau.

2.

- Chiều rộng địa lí: Đất Nước không chỉ là sản phẩm của tạo hóa mà được hình thành từ phẩm chất và số phận của mỗi người, là một phần máu thịt, tâm hồn con người:

  • Nhờ tình nghĩa yêu thương, thủy chung mà có “hòn Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”

  • Nhờ tinh thần bất khuất, anh hùng trong quá trình dựng nước và giữ nước mà có những ao đầm, di tích lịch sử về quá trình dựng nước.

  • Nhờ truyền thống hiếu học mà có những “núi Bút non Nghiên”...

- Chiều dài lịch sử: Nhân dân làm nên lịch sử bốn nghìn năm của Đất Nước:

  • Họ là những người con trai, con gái bình dị nhưng luôn thường trực tình yêu nước.

  • Những con người vô danh làm nên lịch sử, khẳng định vai trò của mỗi cá nhân với lịch sử dân tộc.

- Chiều sâu văn hóa: Nhân dân tạo ra và giữ gìn những giá trị vật chất, tinh thần cho đất nước: “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền giọng nói”, “gánh theo tên xã, tên làng”... từ đó xây dựng nền móng phát triển đất nước lâu bền.

- Tư tưởng cốt lõi, cảm hứng bao trùm cả đoạn trích: “đất nước này là đất nước của nhân dân đất nước của ca dao thần thoại”, đất nước ấy thể hiện qua tâm hồn con người: biết yêu thương, biết quý trọng trọng tình nghĩa, công sức và biết chiến đấu vì đất nước.

III. Kết bài

Khẳng định lại giá trị của đoạn trích “Đất nước” của Nguyễn Khoa Điềm.

Dàn ý phân tích Đất nước Nguyễn Khoa Điềm (mẫu 5)

I. Mở bài

Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.

II. Thân bài

1. Nguồn gốc của Đất Nước

  • “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi”: Đất nước đã có từ lâu đời

  • “ngày xửa ngày xưa”: gợi nhớ đến câu mở đầu các câu chuyện dân gian

  • “miếng trầu”: tục ăn trầu của người Việt và truyện cổ tích trầu cau

  • “Tóc mẹ thì bới sau đầu”: thói quen búi tóc của những người phụ nữ Việt Nam

=> Đất Nước gắn liền với truyền thống văn hoá, quá trình hình thành phong tục tập quán.

  • “Thương nhau bằng gừng cay muối mặn”: thói quen tâm lí, truyền thống yêu thương của dân tộc.

  • “cái kèo cái cột thành tên”, “một nắng hai sương”: Đất Nước trưởng thành cùng quá trình lao động sản xuất.

=> Đất nước bắt nguồn từ những điều bình dị, gần gũi trong đời sống của người Việt Nam từ xa xưa mà không hề xa xôi, trừu tượng.

2. Đất Nước qua các phương diện

- Về không gian địa lí:

  • “Đất” và “nước”: Hai yếu tố được tách riêng để suy tư một cách sâu sắc

  • “nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”, “nơi em đánh rơi... thương thầm” : là nơi sinh sống của mỗi người (sinh ra, lớn lên, đi học, trưởng thành và những những rung động đầu đời,...)

  • “nơi con chim phượng hoàng”, “nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi” : Là núi, sông, rừng, biển

  • "là nơi dân mình đoàn tụ..." : là không gian sinh tồn của cộng đồng dân tộc qua bao thế hệ ()

- Về thời gian:

  • Dài “đằng đẵng” từ xa xưa, gắn liền với truyền thuyết các dân tộc anh em cùng chung con Rồng, cháu Lạc và truyền thuyết dựng nước của vua Hùng cùng ngày giỗ Tổ.

  • Trong hiện tại: đất nước có trong tấm lòng mỗi con người, mỗi người đều thừa hưởng những giá trị của đất nước, khi có sự gắn kết giữa mỗi người đất nước sẽ nồng thắm, hài hòa, lớn lao.

  • Đó là sự gắn kết giữa cái riêng và cái chung.

  • Trong tương lai: thế hệ trẻ sẽ “mang đất nước đi xa”, “đến những ngày mơ mộng”, đất nước sẽ trường tồn, bền vững.

=> Đất nước được cảm nhận suốt chiều dài thời gian lịch sử từ quá khứ đến hiện tại và tương lai.

3. Đất Nước của Nhân Dân

- Thiên nhiên địa lí của đất nước không chỉ là sản phẩm của tạo hóa mà được hình thành từ phẩm chất và số phận của mỗi người, là một phần máu thịt, tâm hồn con người:

  • Nhờ tình nghĩa yêu thương, thủy chung mà có “hòn Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”

  • Nhờ tinh thần bất khuất, anh hùng trong quá trình dựng nước và giữ nước mà có những ao đầm, di tích lịch sử về quá trình dựng nước.

  • Nhờ truyền thống hiếu học mà có những “núi Bút non Nghiên”

- Nhân dân làm nên lịch sử bốn nghìn năm:

  • Họ là những người con trai, con gái bình dị nhưng luôn thường trực tình yêu nước.

  • Tác giả nhấn mạnh đến những con người vô danh làm nên lịch sử, khẳng định vai trò của mỗi cá nhân với lịch sử dân tộc.

- Nhân dân tạo ra và giữ gìn những giá trị vật chất, tinh thần cho đất nước: văn hóa “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền giọng nói”, “gánh theo tên xã, tên làng”... từ đó xây dựng nền móng phát triển đất nước lâu bền.

- Tư tưởng cốt lõi, cảm hứng bao trùm cả đoạn trích:”, đất nước ấy thể hiện qua tâm hồn con người: biết yêu thương, biết quý trọng trọng tình nghĩa, công sức và biết chiến đấu vì đất nước.

III. Kết bài

Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Đất Nước.

Dàn ý phân tích Đất nước Nguyễn Khoa Điềm (mẫu 6)

I. Mở bài

Giới thiệu về tác giả Nguyễn Khoa Điềm, bài thơ Đất Nước.

II. Thân bài

1. Nguồn gốc của Đất Nước

- Tác giả khẳng định một điều tất yếu: “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi”, điều này thôi thúc mỗi con người muốn tìm đến nguồn cội đất nước.

- Đất nước bắt nguồn từ những điều bình dị, gần gũi trong đời sống của người Việt Nam từ xa xưa:

  • “ngày xửa ngày xưa”: lời mở đầu của các truyện cổ tích.

  • “miếng trầu” gợi nhớ tục ăn trầu của người Việt và truyện cổ tích trầu cau,

  • “Tóc mẹ thì bới sau đầu”: thói quen búi tóc của những người phụ nữ Việt Nam

  • “Thương nhau bằng gừng cay muối mặn”: truyền thống trọng tình nghĩa của dân tộc.

  • Đất nước trưởng thành cùng quá trình lao động sản xuất “cái kèo cái cột thành tên”, “một nắng hai sương”.

- Đất Nước có từ ngày đó: thời gian phiếm chỉ, khẳng định sự tồn tại lâu đời của Đất Nước.

2. Đất Nước là gì?

- Tác giả tách riêng hai yếu tố “đất” và “nước” để suy tư một cách sâu sắc.

- “Đất Nước” là không gian riêng tư quen thuộc gắn với không gian sinh hoạt của mỗi con người: “nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”; gắn với kỉ niệm tình yêu lứa đôi: “nơi em đánh rơi ... thương thầm”.

- Đất Nước là không gian bao la trù phú, không gian sinh tồn của cộng đồng qua bao thế hệ: “Đất là nơi con chim phượng hoàng ... dân mình đoàn tụ”.

- Nhìn đất nước được nhìn xuyên suốt chiều dài lịch sử từ quá khứ, hiện tại đến tương lai:

  • Trong quá khứ: Đất Nước là nơi thiêng liêng, gắn với truyền thuyết, huyền thoại “Đất là nơi chim về ... trong bọc trứng”.

  • Ở hiện tại: Đất Nước có trong tấm lòng mỗi con người, mỗi người đều thừa hưởng những giá trị của đất nước, khi có sự gắn kết giữa mỗi người đất nước sẽ nồng thắm, hài hòa, lớn lao. Đó là sự gắn kết giữa cái riêng và cái chung.

  • Với tương lai: là thế hệ trẻ sẽ “mang đất nước đi xa” “đến những ngày mơ mộng”, đất nước sẽ trường tồn, bền vững.

- Suy tư về trách nhiệm của mỗi cá nhân với đất nước: “Phải biết gắn bó và san sẻ” có nghĩa là đóng góp, hy sinh để góp phần dựng xây đất nước.

=> Qua cái nhìn toàn diện của nhà thơ, đất nước hiện lên vừa gần gũi, thân thuộc lại vừa thiêng liêng, hào hùng và trường tồn đến muôn đời sau.

3. Tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân

- Chiều rộng địa lí: Đất Nước không chỉ là sản phẩm của tạo hóa mà được hình thành từ phẩm chất và số phận của mỗi người, là một phần máu thịt, tâm hồn con người:

  • Nhờ tình nghĩa yêu thương, thủy chung mà có “hòn Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”

  • Nhờ tinh thần bất khuất, anh hùng trong quá trình dựng nước và giữ nước mà có những ao đầm, di tích lịch sử về quá trình dựng nước.

  • Nhờ truyền thống hiếu học mà có những “núi Bút non Nghiên”...

- Chiều dài lịch sử: Nhân dân làm nên lịch sử bốn nghìn năm của Đất Nước:

  • Họ là những người con trai, con gái bình dị nhưng luôn thường trực tình yêu nước.

  • Những con người vô danh làm nên lịch sử, khẳng định vai trò của mỗi cá nhân với lịch sử dân tộc.

- Chiều sâu văn hóa: Nhân dân tạo ra và giữ gìn những giá trị vật chất, tinh thần cho đất nước: “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền giọng nói”, “gánh theo tên xã, tên làng”... từ đó xây dựng nền móng phát triển đất nước lâu bền.

- Tư tưởng cốt lõi, cảm hứng bao trùm cả đoạn trích: “Đất Nước này là Đất Nước của Nhân Dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”, đất nước ấy thể hiện qua tâm hồn con người: biết yêu thương, biết quý trọng trọng tình nghĩa, công sức và biết chiến đấu vì đất nước.

III. Kết bài

Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích Đất Nước.

Dàn ý phân tích tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân

Dàn ý phân tích Đất nước Nguyễn Khoa Điềm (mẫu 7)

I. Mở bài

  • Giới thiệu đôi nét về tác giả Nguyễn Khoa Điềm và tác phẩm Đất Nước.

  • Dẫn dắt để giới thiệu vấn đề cần giải thích: Tư tưởng Đất Nước của nhân dân.

II. Thân bài

1. Quan điểm đất nước qua mỗi thời đại

- Thời trung đại: Đất nước là của vua, lãnh thổ gắn với quyền cai trị của vua (Nam quốc sơn hà, Bình Ngô đại cáo)

- Thời cận đại: “Dân là dân nước, nước là nước dân” (Phan Bội Châu), nhưng còn mang nặng tư tưởng phong kiến phương Đông và hệ tư tưởng tư sản.

- Thời hiện đại: Đất nước của nhân dân, của quảng đại số đông quần chúng.

2. Chứng minh tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân

a. Chiều rộng lãnh thổ.

- Không gian thân thương gắn với những kỉ niệm của tình yêu đôi lứa:

“Đất là nơi em đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn”

- Đất Nước là không gian sinh tồn của cộng đồng người Việt qua các thế hệ được tạo lập từ thuở sơ khai với truyền thuyết:

“Đất là nơi chim về
Nước là nơi rồng ở...”

b. Chiều dài của lịch sử:

- Đất nước được làm nên bởi những con người bình dị vô danh nhưng lại hết sức lớn lao phi thường.

- Những con người vô danh ấy đã làm nên giá trị vật chất và giá trị tinh thần truyền lại cho con cháu:

  • “hạt lúa”: là biểu tượng của những giá trị vật chất và biểu tượng của nền văn minh lúa nước.

  • “truyền lửa”: ngọn lửa của văn minh, của nhiệt tình cách mạng và của lòng yêu nước và niềm tin.

  • “giọng nói”: là ngôn ngữ của một dân tộc, là linh hồn, sự tồn tại của một quốc gia, giá trị tinh thần quý giá.

c. Chiều sâu văn hóa:

- Những truyền thống lâu đời:

  • tục ăn trầu của bà.

  • thói quen bới tóc của mẹ.

  • say đắm và thủy chung trong tình yêu.

  • biết quý trọng nghĩa tình.

  • quyết liệt với kẻ thù.

- Tư tưởng độc đáo: “Để Đất Nước này là Đất Nước của Nhân Dân/Đất Nước của Nhân Dân, Đất Nước của ca dao thần thoại”.

3. Nghệ thuật

  • Giọng điệu thủ thỉ tâm tình.

  • Những hình ảnh quen thuộc gần gũi.

  • Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ca dao, tục ngữ, hình ảnh…

III. Kết bài

Khẳng định tư tưởng đất nước của nhân dân thể hiện giá trị nhân văn cao đẹp.

Dàn ý phân tích Đất nước Nguyễn Khoa Điềm (mẫu 8)

I. Mở bài

- Giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm:

  • Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ trẻ thơ những năm chống Mĩ cứu nước

  • Bài thơ “Đất nước” trích trường ca “Mặt đường khát vọng” ra đời vào năm 1971 giữa lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ diễn ra khốc liệt, là một đoạn trích tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm.

- Dẫn dắt vấn đề nghị luận: Tư tưởng Đất Nước của nhân dân.

II. Thân bài

1. Khái quát về đoạn trích

- Hoàn cảnh ra đời: “Đất nước” trích trong chương V của bản trường ca “Mặt đường khát vọng”, được hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên năm 1971, bản trường ca viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị ở vùng tạm chiếm miền Nam về sứ mệnh của thế hệ, cá nhân trong kháng chiến.

- Giá trị nội dung: Đoạn trích thể hiện những cảm nghĩ mới mẻ của tác giả qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện, đặc biệt là tư tưởng Đất nước của Nhân dân được thể hiện qua giọng thơ trữ tình - chính luận sâu lắng, thiết tha.

2. Phân tích tư tưởng Đất nước của Nhân dân

a. Chiều dài thời gian lịch sử

- Từ xa xưa với những hình ảnh gợi nhớ sự tích trầu cau, từ đời vua Hùng, từ truyền thuyết Thánh Gióng… cho đến muôn ngàn những con người bình dị, vô danh.

- Bốn nghìn năm Đất Nước gắn với sự trường tồn của Đất Nước, sức sống mãnh liệt của nhân dân.

- Nhà thơ không khẳng định lại các triều đại trong lịch sử và cũng không nhắc lại những tên tuổi lừng danh trong sử sách mà nghiêng về bày tỏ niềm tự hào, lòng biết ơn, trân trọng đến lớp lớp những người anh hùng vô danh.

- Những người vô danh ấy đã làm nên giá trị vật chất và giá trị tinh thần truyền lại cho con cháu mai sau thông qua:

  • “Hạt lúa” biểu tượng cho giá trị vật chất, cho nền văn minh lúa nước

  • “Ngọn lửa” không chỉ biểu tượng giá trị vật chất mà nó còn biểu tượng cho ngọn lửa của truyền thống cách mạng, ngọn lửa của văn minh, ngọn lửa của sự ấm áp, tin yêu.

  • “Giọng nói” là tiếng nói của nòi giống, của dân tộc, của biểu tượng cho giá trị tinh thần ngàn đời.

- Quan trọng hơn, nhân dân còn là người mở mang bờ cõi, viết tiếp những trang sử hào hùng của dân tộc, làm nên những thành quả cho con cháu mai sau. Lịch sử của đất nước được viết bằng máu của những người không tên, không tuổi để rồi:

“Ôi đất nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta”

=> Như vậy, Đất nước nằm sâu trong tiềm thức của mỗi người dân.

b. Chiều rộng của không gian địa lý

- Đất Nước là không gian vô cùng gần gũi thân thương, là một cõi đầy thơ mộng, ngọt ngào gắn với bao kỉ niệm của tình yêu mỗi chúng ta (Đất là nơi em đến trường/ Nước là nơi em tắm/ Đất Nước là nơi ta hò hẹn)

- Đất Nước là không gian sinh tồn của cộng đồng người Việt qua các thế hệ được tạo lập từ thuở sơ khai với truyền thuyết (Đất là nơi chim về/Nước là nơi rồng ở), những địa danh nôm na bình dị (ông Đốc, ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm)

- Đất Nước đã trở thành sự sống máu thịt vô cùng thiêng liêng đối với mỗi người

=> Vẻ đẹp của Đất nước, Tổ quốc gắn với những con người bình dị vô danh.

c. Chiều sâu văn hóa

- Đất Nước được phát hiện từ một câu chuyện cổ tích, một câu ca dao ở chốn thôn quê, từ cái kèo, cái cột nôm na, từ vị gừng cay muối mặn mộc mạc, từ cách làm ra hạt gạo, dãi dầu một nắng hai sương, hay từ cách bới tóc sau đầu của người Việt…

- “Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn”: một đất nước dù lớn đến đâu cũng bắt đầu từ những cái nhỏ nhoi, vô số những cái nhỏ nhoi mới làm nên sự lớn lao.

- Đất Nước với nguồn mạch phong phú của văn hóa dân tộc, văn học dân gian, ca dao thần thoại, cổ tích... Vẻ đẹp của đất nước, nhân dân trong những giá trị văn hóa, tinh thần vĩnh hằng, bất tận của nhân dân.

- Đất Nước của nhân dân là sự hội tụ và kết tinh với bao công sức và khát vọng của nhân dân. Đồng thời nhân dân là người làm ra đất nước cho nên khi viết về đất nước, nhà thơ đưa ta trở về cội nguồn của các giá trị văn hóa dân tộc, tìm thấy những nét nổi bật của tâm hồn, tính cách Việt Nam:

  • Tinh thần, là truyền thống thủy chung say đắm trong hạnh phúc tình yêu

  • Biết quý trọng tình nghĩa, coi trọng đạo nghĩa con người

  • Quyết liệt với kẻ thù để có được hạnh phúc bền lâu

=> Từ ba phương diện quan trọng nhất của một đất nước, của một dân tộc, tác giả đã nói lên một cách sâu sắc mà thấm thía tiếng lòng của dân tộc, thể hiện tư tưởng Đất Nước của Nhân dân. Mọi cảnh sắc, mọi hình ảnh thiên nhiên, mọi truyền thống dân tộc đền được hun đúc, đều là máu thịt của Nhân dân, do Nhân dân gìn giữ và thắp sáng đến mai sau.

* Đặc sắc nghệ thuật:

- Sử dụng các chất liệu văn hóa dân gian như ca dao, dân ca, truyền thuyết, cổ tích, thần thoại cùng những phong tục tập quán...

- Giọng điệu tâm tình thủ thỉ, ngọt ngào

- Sự thay đổi kiểu câu, biến đổi giọng điệu linh hoạt làm tăng sức mạnh biểu hiện, vừa trữ tình vừa giàu chất chính luận.

III. Kết bài

Khẳng định lại giá trị tư tưởng Đất Nước của Nhân dân

1 3598 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: