Tác giả Nguyễn Nhược Pháp - Cuộc đời và sự nghiệp

Bài viết Tác giả Nguyễn Nhược Pháp - Cuộc đời và sự nghiệp giới thiệu đến bạn đọc những nét tiêu biểu về cuộc đời cũng như những thành tựu trong suốt quá trình sự nghiệp của nhà văn Nguyễn Nhược Pháp.

1 514 05/12/2024


Tác giả Nguyễn Nhược Pháp - Cuộc đời và sự nghiệp

Tác giả Nguyễn Nhược Pháp - Cuộc đời và sự nghiệp (ảnh 1)

1. Tiểu sử nhà văn Nguyễn Nhược Pháp

- Ngày sinh: Sinh ngày 12-12-1914, mất ngày 19-11-1938

- Quê quán: Nguyễn Nhược Pháp sinh ra tạiHà Nội

- Gia đình: con trai của dịch giả, nhà báoNguyễn Văn Vĩnhvới người vợ hai thường gọi là Hai Lựu

- Cuộc đời:

Trong số 7 anh em, Nhược Pháp là con bà hai, được coi là anh, mặc dù sinh sau Nguyễn Dương (con mẹ cả) mấy tháng. Thời xưa xã hội coi những người con vợ bé, chỉ là con thêm vợ nhặt nhưng nhà ông Vĩnh không hành xử theo lối ấy. Các em trong gia đình đều gọi Nhược Pháp là “anh Pháp”, có phần tôn kính.

Từ năm 2 tuổi, Nguyễn Nhược Pháp được vợ cả của ông Vĩnh đón về ở Mã Mây rồi đi học vỡ lòng. Trong 6 năm tiếp ông vào học trường Trí Tri ở phố Hàng Đàn và Trung Bắc học hiệu, phố Lý Quốc Sư.

Năm 14 tuổi thi đỗ lớp 6 Trường Trung học Albert Sarraut.

Năm 1923, gia đình Nguyễn Văn Vĩnh đã chuyển từ phố Mã Mây về phố Thụy Khuê, đối diện trường Bưởi gần hồ Tây.

Theo kể lại, Nguyễn Nhược Pháp thông minh, có đầu óc tổ chức, nhiều sáng kiến, hướng dẫn cho các em trong các hoạt động thể thao, vui chơi rất văn hóa. Nhược Pháp còn tổ chức một đội kịch gia đình, mà chính ông viết kịch bản và đạo diễn. Các anh chị em trong nhà cùng tham gia diễn kịch.

Ông đã viết được một số vở kịch, và có một ước mơ là cùng với Phạm Huy Thông, bạn học hồi ở Trường Albert Saraut, cùng nhau tổ chức một Đoàn kịch không chuyên, đưa lên sân khấu vở kịch Người học vẽ của mình.

Từ năm 1930 trở đi, kinh tế gia đình Nguyễn Văn Vĩnh trở nên khó khăn. Nguyễn Nhược Pháp vừa đi học, vừa làm ở tòa báo An Nam mới để có tiền nhuận bút, giảm bớt chi tiêu của gia đình cho mình.

Năm 20 tuổi, đỗ tú tài phần nhất. Năm 1935 đỗ tú tài phần hai, sau đó vào học Ban Luật Trường Cao đẳng Luật và Pháp chính (Ecole supérieure de Droit et Administration).

2. Sự nghiệp văn học của nhà văn Nguyễn Nhược Pháp

-Có bằng tú tài tây. Làm thơ từ năm 1932. Ngoài thơ có viết nhiều chuyện ngắn và kịch. Có viết giúp Annam nouveau, Hà Nội báo, Tinh hoa, Đông Dương tạp chí.

-Đã xuất bản:
+ Ngày xưa (Nguyễn Dương xuất bản, Hà Nội, 1935)
+ Người học vẽ (kịch bản, Hà Nội, 1936)

3. Về các tác phẩm tiêu biểu

3.1. Chùa Hương

Tác giả Nguyễn Nhược Pháp - Cuộc đời và sự nghiệp (ảnh 1)

Hôm nay đi Chùa Hương,
Hoa cỏ mờ hơi sương.
Cùng thầy me em dậy,
Em vấn đầu soi gương.

Khăn nhỏ, đuôi gà cao,
Em đeo dải yếm đào;
Quần lĩnh, áo the mới,
Tay cầm nón quai thao.

Me cười: “Thầy nó trông!
Chân đi đôi dép cong,
Con tôi xinh xinh quá!
Bao giờ cô lấy chồng?”

– Em tuy mới mười lăm
Mà đã lắm người thăm
Nhờ mối mai đưa tiếng,
Khen tươi như trăng rằm.

Nhưng em chưa lấy ai,
Vì thầy bảo người mai
Rằng em còn bé lắm,
(Ý đợi người tài trai).

Em đi cùng với me.
Me em ngồi cáng tre,
Thầy theo sau cưỡi ngựa,
Thắt lưng dài đỏ hoe.

Thầy me ra đi đò,
Thuyền mấp mênh bên bờ.
Em nhìn sông nước chảy
Đưa cánh buồm lô nhô.

Mơ xa lại nghĩ gần,
Đời mấy kẻ tri âm?
Thuyền nan vừa lẹ bước,
Em thấy một văn nhân.

Người đâu thanh lạ thường!
Tướng mạo trông phi thường.
Lưng cao dài, trán rộng.
Hỏi ai nhìn không thương?

Chàng ngồi bên me em,
Me hỏi chuyện làm quen:
“Thưa thầy đi chùa ạ?
Thuyền đông, giời ôi chen!”

Chàng thưa: “Vâng, thuyền đông!”
Rồi ngắm giời mênh mông,
Xa xa mờ núi biếc,
Phơn phớt áng mây hồng.

Dòng sông nước đục lờ.
Ngâm nga chàng đọc thơ.
Thầy khen: “Hay! Hay quá!”
Em nghe rồi ngẩn ngơ.

Thuyền đi. Bến Đục qua.
Mỗi lúc gặp người ra,
Thẹn thùng em không nói:
“Nam vô A-di-đà!”

Réo rắt suối đưa quanh,
Ven bờ, ngọn núi xanh,
Nhịp cầu xa nho nhỏ:
Cảnh đẹp gần như tranh.

Sau núi Oản, Gà, Xôi,
Bao nhiêu là khỉ ngồi.
Tới núi con Voi phục,
Có đủ cả đầu đuôi.

Chùa lấp sau rừng cây.
(Thuyền ta đi một ngày)
Lên cửa chùa em thấy
Hơn một trăm ăn mày.

Em đi, chàng theo sau.
Em không dám đi mau,
Ngại chàng chê hấp tấp,
Số gian nan không giàu.

Thầy me đến điện thờ,
Trầm hương khói toả mờ.
Hương như là sao lạc,
Lớp sóng người lô nhô.

Chen vào thật lắm công.
Thầy me em lễ xong,
Quay về nhà ngang bảo:
“Mai mới vào chùa trong.”

Chàng hai má đỏ hồng
Kêu với thằng tiểu đồng
Mang túi thơ bầu rượu:
“Mai ta vào chùa trong!”

Đêm hôm ấy em mừng!
Mùi trầm hương bay lừng.
Em nằm nghe tiếng mõ,
Rồi chim kêu trong rừng.

Em mơ, em yêu đời!
Mơ nhiều… Viết thế thôi!
Kẻo ai mà xem thấy,
Nhìn em đến nực cười!

Em chưa tỉnh giấc nồng,
Mây núi đã pha hồng.
Thầy me em sắp sửa
Vàng hương vào chùa trong.

Đường mây đá cheo veo,
Hoa đỏ, tím, vàng leo.
Vì thương me quá mệt,
Săn sóc chàng đi theo.

Me bảo: “Đường còn lâu,
Cứ vừa đi ta cầu
Quan Thế Âm bồ tát
Là tha hồ đi mau!”

Em ư? Em không cầu,
Đường vẫn thấy đi mau.
Chàng cũng cho như thế.
(Ra ta hợp tâm đầu).

Khi qua chùa Giải Oan,
Trông thấy bức tường ngang,
Chàng đưa tay, lẹ bút
Thảo bài thơ liên hoàn.

Tấm tắc thầy khen: “Hay!
Chữ đẹp như rồng bay.”
(Bài thơ này em nhớ,
Nên chả chép vào đây).

Ô! Chùa trong đây rồi!
Động thẳm bóng xanh ngời.
Gấm thêu trần thạch nhũ,
Ngọc nhuốm hương trầm rơi.

Me vui mừng hả hê:
“Tặc! Con đường mà ghê!”
Thầy kêu: “Mau lên nhé!
Chiều hôm nay ta về.”

Em nghe bỗng rụng rời
Nhìn ai luống nghẹn lời!
Giờ vui đời có vậy,
Thoảng ngày vui qua rồi!

Làn gió thổi hây hây,
Em nghe tà áo bay,
Em tìm hơi chàng thở!
Chàng ôi, chàng có hay?

Đường đây kia lên giời,
Ta bước tựa vai cười.
Yêu nhau, yêu nhau mãi!
Đi, ta đi, chàng ôi!

Ngun ngút khói hương vàng,
Say trong giấc mơ màng
Em cầu xin Giời Phật
Sao cho em lấy chàng.

3.2. Sơn Tinh - Thủy Tinh

Sơn Tinh - Thủy Tinh - Tác giả tác phẩm (mới 2024) | Ngữ văn lớp 9 Kết nối tri thức

a. Thể loại

- Văn bản Sơn Tinh – Thủy Tinh thuộc thể loại thơ bảy chữ.

b. Xuất xứ

- “Sơn Tinh – Thủy Tinh” trích trong tập thơ “Hoa một mùa”, NXB Phụ nữ, Hà Nội, 2018, tr217 – 223)

c. Phương thức biểu đạt

- Phương thức biểu đạt: biểu cảm.

d. Bố cục đoạn trích

- Phần 1 (từ đầu đến…uy nghi): Sơn Tinh và Thủy Tinh ứng tuyển khi Hùng Vương thứ mười tám kén chồng cho con gái Mị Nương.

- Phần 2 (tiếp theo đến…Mị Nương): Những yêu cầu trong sính lễ mà Hùng Vương thử thách đưa ra cho hai chàng.

- Phần 3 (tiếp theo đến…quắp đuôi xôn xao): Sơn Tinh đến trước và rước Mị Nương về.

- Phần 4 (đoạn còn lại): Thủy Tinh đến sau nổi giận, dâng nước đánh Sơn Tinh và thua trận và giải thích lí do hằng năm Thủy Tinh làm mưa bão trả thù Sơn Tinh.

e. Giá trị nội dung

- “Sơn Tinh, Thủy Tinh” là câu chuyện tưởng tượng kì ảo, giải thích hiện tượng lũ lụt và thể hiện sức mạnh ước mong của người Việt cổ muốn chế ngự thiên tai, đồng thời suy tôn, ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng.

f. Giá trị nghệ thuật

- Xây dựng hình tượng nhân vật dáng dấp thần linh, với nhiều chi tiết hoang đường, kì ảo.

- Cách kể chuyện qua những vần thơ đầy lôi cuốn, hấp dẫn.

1 514 05/12/2024


Xem thêm các chương trình khác: