Soạn bài Tự đánh giá: Phải đọc sách cách nào? (trang 134) - Ngắn nhất Ngữ văn 9 Cánh diều
Với soạn bài Tự đánh giá: Phải đọc sách cách nào? trang 134 Ngữ văn lớp 9 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 9.
Soạn bài Tự đánh giá: Phải đọc sách cách nào?
Đọc văn bản “Phải đọc sách cách nào” (trang 132 – 134 sgk Ngữ văn 9 Tập 1) chọn phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 5) và trả lời các câu hỏi (từ câu 6 đến câu 10):
Câu 1 (trang 134 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Luận đề của văn bản là gì?
A. Mọi người đều phải biết cách đọc sách
B. Cách đọc sách để có hiệu quả
C. Kinh nghiệm đọc sách của người viết
D. Một số cách đọc sách khác nhau
Trả lời:
Chọn đáp án: B. Cách đọc sách để có hiệu quả
Câu 2 (trang 134 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Phương án nào nêu đúng luận điểm của phần (1)?
A. Muốn nâng cao tri thức phải biết cách đọc sách
B. Nên tận dụng thời gian để đọc được nhiều sách
C. Một số cách đọc sách thường gặp trong thực tế
D. Những cách đọc sách không hữu ích cho việc mở rộng hiểu biết
Trả lời:
Chọn đáp án: D. Những cách đọc sách không hữu ích cho việc mở rộng hiểu biết
Câu 3 (trang 134 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Thao tác nghị luận chính nào được sử dụng trong đoạn văn: “Lại cũng có một kiểu độc giả [....] không thành vấn đề gì cả.”?
A. Giải thích
B. Phân tích
C. Chứng minh
D. Bác bỏ
Trả lời:
Chọn đáp án: D. Bác bỏ
Câu 4 (trang 134 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Phần (2) của văn bản nêu lên những kinh nghiệm gì về cách đọc sách? Chọn các phương án đúng.
A. Cần tạo không khí làm việc nghiêm túc khi đọc sách
B. Chỉ cần đọc những tác phẩm lớn của tác giả nước ngoài
C. Cần biết đồng cảm, đồng thời biết phản biện khi đọc sách
D. Cần chọn đọc sách hay để làm giàu hiểu biết, bồi dưỡng tư tưởng
Trả lời:
Chọn đáp các đáp án:
A. Cần tạo không khí làm việc nghiêm túc khi đọc sách
C. Cần biết đồng cảm, đồng thời biết phản biện khi đọc sách
D. Cần chọn đọc sách hay để làm giàu hiểu biết, bồi dưỡng tư tưởng
Câu 5 (trang 135 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Phương án nào nêu đúng mối quan hệ về nghĩa giữa các vế câu ghép sau: “Họ đọc tiểu thuyết, họ đọc tin tức hằng ngày, họ đọc luôn cả những quảng cáo không sót một chữ."?
A. Liệt kê (nêu các hoạt động đọc không có mục đích).
B. Nối tiếp (nêu các hoạt động đọc theo thứ tự trước sau).
C. Tương phản (nêu các hoạt động đọc trái ngược nhau).
D. So sánh (nêu điểm giống và khác nhau giữa các hoạt động đọc).
Trả lời:
Chọn đáp án: B. Nối tiếp (nêu các hoạt động đọc theo thứ tự trước sau).
Câu 6 (trang 135 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Thái độ của tác giả về vấn đề nghị luận được thể hiện như thế nào? Chỉ ra những bằng chứng cụ thể (những cụm từ, vế câu hoặc câu).
Trả lời:
Thái độ của tác giả về vấn đề nghị luận được thể hiện qua việc phê phán những thói quen đọc sách không tốt. Tác giả thể hiện một thái độ quyết liệt và nhiệt tình khi chỉ trích những cách đọc sách không hiệu quả và gây hại.
Cụ thể, tác giả đã sử dụng những cụm từ và câu thể hiện rõ sự phê phán và cảnh báo về những thói quen đọc sách không tốt. Chẳng hạn, tác giả viết: “chẳng lợi ích gì cho việc học,” điều này cho thấy sự chỉ trích mạnh mẽ đối với những phương pháp đọc sách không mang lại giá trị học tập. Bên cạnh đó, câu “đó là một điều không nên bắt chước” phản ánh rõ sự khuyến cáo không nên làm theo những thói quen đọc sách không hiệu quả. Tác giả còn nhấn mạnh rằng “đừng bao giờ đọc sách như những cách đã nói ở trên,” cho thấy sự quyết liệt trong việc phản đối các phương pháp đọc sách không phù hợp.
Câu 7 (trang 135 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Nêu nhận xét của em về cách lập luận của tác giả ở những câu văn sau:
Đồ ăn vào bao tử mà tiêu hoá được là nhờ các chất dịch tiêu hoá. Những điều hiểu biết mà mình mới thu thập được nơi sách vở sở dĩ bổ ích tinh thần mình là nhờ mình biết so sánh, đối chiếu với sự hiểu biết của mình đã có từ trước.
Trả lời:
Trong đoạn văn, tác giả sử dụng cách lập luận so sánh và liên tưởng một cách tinh tế để làm rõ quan điểm về việc tiếp thu kiến thức từ sách vở.
Cụ thể, tác giả so sánh quá trình tiêu hóa đồ ăn với việc tiếp thu và xử lý kiến thức từ sách vở. Câu “Đồ ăn vào bao tử mà tiêu hoá được là nhờ các chất dịch tiêu hoá” so sánh với “Những điều hiểu biết mà mình mới thu thập được nơi sách vở sở dĩ bổ ích tinh thần mình là nhờ mình biết so sánh, đối chiếu với sự hiểu biết của mình đã có từ trước.” Đây là một phép so sánh thú vị, làm nổi bật sự tương đồng giữa hai quá trình tưởng chừng như khác biệt: một bên là sinh lý học và một bên là nhận thức học.
Cách lập luận này không chỉ giúp người đọc dễ hiểu hơn về cách thức tiếp thu kiến thức mà còn tạo ra sự hứng thú khi nhìn nhận việc học tập theo cách mới mẻ và sinh động. Bằng việc liên tưởng đến một quá trình quen thuộc như tiêu hóa, tác giả làm cho vấn đề trừu tượng như việc xử lý thông tin từ sách vở trở nên cụ thể và dễ tiếp cận hơn.
Câu 8 (trang 135 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Văn bản thuyết phục người đọc bởi những yếu tố nào? Hãy đưa ra lí lẽ, bằng chứng để làm rõ một trong số các yếu tố đó.
Trả lời:
Văn bản thuyết phục người đọc bởi những yếu tố sau:
- Hệ thống luận điểm mạch lạc, rõ ràng: Tác giả trình bày các luận điểm một cách rõ ràng và có hệ thống, giúp người đọc dễ dàng theo dõi và hiểu được lập luận của văn bản.
- Các lí lẽ và dẫn chứng sâu sắc: Văn bản sử dụng các lí lẽ và dẫn chứng cụ thể và thuyết phục để hỗ trợ các luận điểm, làm tăng sức thuyết phục của bài viết.
- Vấn đề mang tính thời sự, cần thiết trong cuộc sống: Những vấn đề được đề cập có liên quan mật thiết đến thực tiễn và nhu cầu hiện tại, làm cho vấn đề trở nên cấp thiết và đáng quan tâm.
- Các thao tác lập luận sử dụng phù hợp: bác bỏ, so sánh, phân tích, chứng minh: Tác giả áp dụng các thao tác lập luận như bác bỏ, so sánh, phân tích và chứng minh một cách hợp lý để làm rõ quan điểm của mình.
Minh chứng là trong phần đầu tiên của văn bản, tác giả đã đưa ra các cách đọc sách có hại và sau đó bác bỏ, phủ định chúng. Cách lập luận này không chỉ nêu rõ các phương pháp đọc sách không hiệu quả mà còn sử dụng các yếu tố bác bỏ để chứng minh rằng những cách đọc này không mang lại lợi ích. Ví dụ, tác giả có thể đã chỉ ra những thói quen đọc sách không mang lại giá trị học tập và giải thích vì sao những thói quen này nên bị loại bỏ. Điều này giúp củng cố lập luận của tác giả, đồng thời thuyết phục người đọc rằng các phương pháp đọc sách có hại không nên được tiếp tục áp dụng.
Câu 9 (trang 135 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Quan điểm về cách đọc sách của hai tác giả Chu Quang Tiềm và Nguyễn Duy Cần thể hiện trong hai văn bản Bàn về đọc sách và Phải đọc sách cách nào? có gì giống nhau?
Trả lời:
Quan điểm về cách đọc sách của hai tác giả Chu Quang Tiềm và Nguyễn Duy Cần trong hai văn bản "Bàn về đọc sách" và "Phải đọc sách cách nào?" có điểm giống nhau là cả hai tác giả đều chú trọng vào việc chỉ ra những cách đọc sách không hiệu quả và có thể gây hại, đồng thời cung cấp những hướng dẫn và nguyên tắc về cách đọc sách đúng cách.
Câu 10 (trang 135 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): Từ những vấn đề gợi ra trong văn bản, em có suy nghĩ hoặc kế hoạch gì để cải thiện việc đọc sách của bản thân? Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) để trình bày về những suy nghĩ hoặc kế hoạch đó của em.
Trả lời:
Từ những vấn đề gợi ra trong các văn bản về đọc sách, em nhận thấy rằng việc cải thiện thói quen đọc sách của bản thân là rất cần thiết để đạt được hiệu quả cao trong học tập và phát triển cá nhân. Đầu tiên, em sẽ đặt ra những mục tiêu đọc sách rõ ràng và cụ thể, chẳng hạn như hoàn thành một số lượng sách nhất định mỗi tháng và lựa chọn các sách phù hợp với lĩnh vực mình quan tâm. Em cũng sẽ áp dụng phương pháp đọc có hệ thống, như đọc và ghi chú lại những điểm chính của từng chương, so sánh và liên hệ kiến thức mới với những gì mình đã biết. Đồng thời, em sẽ tạo thói quen đọc sách hàng ngày, dù chỉ là 20-30 phút, để duy trì sự tiếp xúc liên tục với sách và kiến thức. Bên cạnh đó, em cũng sẽ tránh những thói quen đọc sách không hiệu quả như đọc qua loa hoặc chỉ để đạt điểm, mà thay vào đó, sẽ chú trọng vào việc hiểu sâu và áp dụng kiến thức vào thực tế. Em tin rằng việc thực hiện những kế hoạch này sẽ giúp em cải thiện đáng kể khả năng đọc sách và đạt được kết quả học tập tốt hơn.
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 9 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:
Thực hành tiếng Việt trang 122
Viết: Viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết
Nói và nghe: Trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự
Xem thêm các chương trình khác: