Soạn bài Nội dung ôn tập: Đọc hiểu văn bản (trang 137) - Ngắn nhất Ngữ văn 9 Cánh diều
Với soạn bài Nội dung ôn tập: Đọc hiểu văn bản trang 137 Ngữ văn lớp 9 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 9.
Soạn bài Nội dung ôn tập
Đọc hiểu văn bản
Câu 1 (trang 137 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Phân biệt truyện truyền kì và truyện trinh thám qua các văn bản đã học trong Bài 6 của sách Ngữ văn 9, tập hai.
Trả lời:
- Truyện truyền kì là một thể loại văn tự sự có nguồn gốc từ Trung Quốc, thường kể về những câu chuyện lạ lùng, kỳ bí. Nội dung truyện thường dựa trên các câu chuyện dân gian, với nhân vật chính chủ yếu là những người bình dân như nông dân, người buôn bán,... Truyện thường phản ánh các vấn đề quen thuộc của cuộc sống như hạnh phúc gia đình, tình yêu,... Dù có xuất hiện các nhân vật như thần, phật, vua, quan,..., họ vẫn được miêu tả với những đặc điểm rất đời thường. Điểm nổi bật của truyện truyền kì là sự kết hợp giữa các yếu tố kỳ ảo với các vấn đề thực tế của cuộc sống. Trong truyện, không gian và thời gian có thể pha trộn giữa cõi dương và cõi âm, giữa thực và ảo, nơi mà con người, thần thánh, ma quỷ có thể tương tác với nhau. Nhân vật có thể trải qua những hành trình kỳ lạ qua các thế giới và thời gian khác nhau, làm nổi bật tính chất huyền ảo của câu chuyện.
- Truyện trinh thám là thể loại truyện xoay quanh quá trình điều tra, khám phá những vụ án bí ẩn hoặc những sự việc cần được làm sáng tỏ. Truyện thường mở đầu bằng một sự kiện gây sốc như vụ án mạng, mất tích hoặc trộm cắp, sau đó diễn biến qua những tình huống căng thẳng, kịch tính, dẫn đến phần kết nơi sự thật được hé lộ. Nhân vật chính của truyện trinh thám thường là các thám tử hoặc điều tra viên, những người thông minh, quyết đoán, có khả năng phân tích và suy luận logic tốt. Họ luôn nỗ lực truy tìm sự thật, chống lại cái ác và bảo vệ lẽ phải.
Câu 2 (trang 137 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nhận xét về nội dung (đề tài, chủ đề, cảm xúc, ...) của các văn bản thơ (thơ tám chữ và thơ tự do) trong Bài 7 và nêu một số điểm cần lưu ý về cách đọc các thể thơ này.
Trả lời:
- Các văn bản thơ (sáu chữ và bảy chữ) trong Bài 2 đều thể hiện những cảm xúc hoài niệm về quá khứ, quê hương và gia đình, qua đó bày tỏ nỗi nhớ quê hương, tình yêu và sự gắn bó với gia đình của tác giả.
- Một số điểm cần lưu ý về cách đọc thể thơ:
+ Thơ sáu chữ: Là thể thơ mà mỗi dòng có sáu chữ. Khi đọc thơ sáu chữ, thường ngắt nhịp theo kiểu 2/2/2, 2/4 hoặc 4/2, đôi khi cũng có thể ngắt nhịp 3/3 tùy thuộc vào cảm xúc và ý nghĩa của câu thơ.
+ Thơ bảy chữ: Là thể thơ mà mỗi dòng có bảy chữ. Cách ngắt nhịp phổ biến nhất cho thơ bảy chữ là 4/3, nhưng cũng có khi ngắt nhịp 3/4, dựa vào ngữ nghĩa và nhịp điệu của bài thơ.
+ Cả hai thể thơ này thường có sự lặp lại của các âm vần, trong đó vần chủ yếu là vần chân hoặc vần cách, tạo nên sự uyển chuyển và nhịp điệu đặc trưng của bài thơ.
Câu 3 (trang 137 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nội dung của các văn bản thông tin về di tích lịch sử ở sách Ngữ văn 9, tập hai có gì khác với các văn bản thông tin về một danh lam thắng cảnh ở sách Ngữ văn 9, tập một?
Trả lời:
Nội dung của các văn bản thông tin trong cả hai tập sách Ngữ văn 9 nhìn chung có nhiều điểm tương đồng, nhưng điểm khác biệt chính là: Trong tập hai, các văn bản thường đề cập đến những chủ đề rộng hơn, giới thiệu về cả quần thể hoặc di tích lịch sử lớn, thay vì chỉ tập trung vào một danh lam thắng cảnh cụ thể như trong tập một.
Câu 4 (trang 137 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nhận xét một số đặc điểm về hình thức của các văn bản bi kịch và truyện ngắn được học trong Bài 9. Nội dung giữa các văn bản bi kịch và truyện ngắn ở bài này có gì giống nhau?
Trả lời:
- Đặc điểm về hình thức của các văn bản bi kịch và truyện ngắn:
Tiêu chí |
Bi kịch |
Truyện ngắn |
Cấu trúc |
Thường được chia thành 5 phần gồm mở đầu, phát triển, cao trào, tháo gỡ và kết thúc. |
Ngắn gọn, cô đọng, tập trung vào một sự kiện chính với tình huống rõ ràng. |
Nhân vật |
Thường là những nhân vật cao quý, có số phận nghiệt ngã và phải đối mặt với những lựa chọn khó khăn, mâu thuẫn. |
Thường ít nhân vật hơn so với bi kịch, chỉ tập trung vào một hoặc hai nhân vật chính. |
Xung đột |
Xung đột nội tâm dữ dội, gay cấn, thường dẫn đến kết thúc bi thảm cho nhân vật chính. |
Xung đột có thể là nội tâm hoặc ngoại tâm, nhưng không gay cấn và căng thẳng như trong bi kịch. |
Ngôn ngữ |
Sử dụng ngôn ngữ lãng mạn, giàu cảm xúc và thường áp dụng nhiều biện pháp tu từ. |
Thường là ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu, gần gũi với đời sống thực tế. |
- Nội dung giữa các văn bản bi kịch và truyện ngắn:
+ Bi kịch có mức độ căng thẳng và bi thảm cao hơn so với truyện ngắn, thường đi kèm với những tình huống khó khăn không thể dung hòa.
+ Tâm điểm khai thác: Bi kịch tập trung chủ yếu vào xung đột nội tâm của nhân vật, trong khi truyện ngắn có thể khai thác nhiều khía cạnh khác nhau của cuộc sống.
+ Kết thúc: Bi kịch thường có kết thúc bi thảm, trong khi truyện ngắn có thể có nhiều dạng kết thúc khác nhau như có hậu, bi thảm hoặc mở.
Câu 5 (trang 137 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nêu tác dụng của phần Tổng kết về văn học Việt Nam (trang 127 - 131).
Trả lời:
Tác dụng của phần Tổng kết về văn học Việt Nam trong sách giáo khoa (trang 127 - 131):
+ Giúp học sinh tổng hợp và hệ thống hóa kiến thức đã học về văn học Việt Nam, giúp nắm vững các nội dung chính của chương trình.
+ Cung cấp cái nhìn tổng thể về sự phát triển của văn học Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử khác nhau.
+ Hỗ trợ học sinh nhận diện được những điểm chung và khác biệt giữa các thời kỳ văn học.
+ Xác định và nhấn mạnh những giá trị tiêu biểu, nổi bật của văn học Việt Nam trong từng giai đoạn phát triển.
Viết
Câu 6 (trang 138 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Các dạng văn bản cụ thể được luyện viết trong sách Ngữ văn 9, tập hai thuộc những kiểu văn bản nào? Chỉ ra mối quan hệ giữa phần Viết và phần Đọc hiểu của mỗi bài học.
Trả lời:
- Các dạng văn bản cụ thể được luyện viết trong sách Ngữ văn 9, tập hai:
+ Viết truyện kể sáng tạo.
+ Viết tập làm thơ 8 chữ.
+ Viết đoạn văn phân tích về bài thơ 8 chữ.
+ Viết bài nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết.
+ Viết bài phân tích tác phẩm kịch.
+ Viết quảng cáo, tờ rơi.
- Mối quan hệ giữa phần Viết và phần Đọc hiểu của mỗi bài học:
Phần Viết và phần Đọc hiểu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thông thường, thể loại của phần Đọc hiểu sẽ định hướng cho thể loại của phần Viết, giúp học sinh vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã học từ phần Đọc hiểu để thực hành trong phần Viết một cách hiệu quả.
Câu 7 (trang 138 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Các kiểu văn bản được học ở phần Viết trong sách Ngữ văn 9, tập hai có gì khác so với sách Ngữ văn 9, tập một?
Trả lời:
Các kiểu văn bản ở phần Viết trong sách Ngữ văn 9, tập hai đa dạng hơn về đề tài, phong phú hơn về thể loại và đòi hỏi tính sáng tạo cao hơn so với sách Ngữ văn 9, tập một. Học sinh không chỉ tập trung vào các bài viết quen thuộc mà còn được khuyến khích thử sức với nhiều thể loại mới mẻ, đòi hỏi kỹ năng và tư duy sáng tạo nhiều hơn.
Nói và nghe
Câu 8 (trang 138 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nêu những nội dung chính được rèn luyện về các kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 9, tập hai. Xác định trọng tâm phần Nói và nghe của mỗi bài học.
Trả lời:
Những nội dung chính được rèn luyện về các kỹ năng nói và nghe trong sách Ngữ văn 9, tập hai bao gồm:
+ Kể chuyện tưởng tượng: Rèn luyện kỹ năng sáng tạo và diễn đạt qua lời kể sinh động, giúp học sinh thể hiện khả năng tưởng tượng phong phú.
+ Nghe và nhận biết tính thuyết phục của ý kiến: Tập trung vào kỹ năng lắng nghe và phân tích nội dung, đánh giá mức độ thuyết phục của ý kiến về các bài thơ tám chữ.
+ Phỏng vấn ngắn: Giúp học sinh phát triển kỹ năng giao tiếp, đặt câu hỏi và phản hồi trong các tình huống thực tế.
+ Thảo luận về vấn đề đáng quan tâm trong đời sống: Rèn luyện khả năng thảo luận, bày tỏ quan điểm và lắng nghe ý kiến của người khác về những vấn đề xã hội.
+ Trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự: Giúp học sinh phát triển khả năng lập luận logic và trình bày quan điểm cá nhân một cách rõ ràng, mạch lạc.
=> Trọng tâm của phần Nói và nghe trong mỗi bài học là rèn luyện khả năng diễn đạt, lắng nghe tích cực, phân tích và phản hồi thông tin một cách hiệu quả trong các tình huống giao tiếp thực tế.
Tiếng Việt
Câu 9 (trang 138 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nêu nội dung chính của phần tiếng Việt được học trong sách Ngữ văn 9 tập hai. Các nội dung này có mối quan hệ như thế nào với các phần Đọc hiểu, Viết, Nói và nghe?
Trả lời:
- Nội dung chính của phần tiếng Việt được học trong sách Ngữ văn 9, tập hai bao gồm:
+ Nâng cao vốn từ vựng, hiểu biết về từ loại, cách sử dụng từ đúng ngữ cảnh.
+ Tìm hiểu về các cấu trúc ngữ pháp, bao gồm câu đơn, câu ghép, câu đặc biệt và câu rút gọn, giúp học sinh hiểu rõ cách xây dựng câu và diễn đạt ý tưởng.
+ Nắm vững các biện pháp tu từ, cách dẫn trực tiếp và gián tiếp, nhằm nâng cao khả năng giao tiếp và thể hiện ý tưởng một cách hiệu quả.
+ Tìm hiểu về sự tiến hóa và biến đổi của ngôn ngữ, giúp học sinh hiểu rõ hơn về ngôn ngữ mình đang sử dụng.
- Mối quan hệ giữa các phần:
+ Nội dung tiếng Việt cung cấp nền tảng về ngữ nghĩa và ngữ pháp, giúp học sinh hiểu rõ hơn trong phần Đọc hiểu, từ đó nâng cao khả năng cảm thụ văn bản.
+ Kỹ năng viết, nói và nghe đều cần đến việc sử dụng từ ngữ và ngữ pháp chính xác. Khi học về các biện pháp tu từ, học sinh sẽ biết cách làm cho văn bản trở nên sinh động và thu hút hơn trong phần Viết và Nói.
+ Những kiến thức tiếng Việt được học sẽ hỗ trợ cho việc phân tích và hiểu sâu hơn các tác phẩm văn học, đồng thời giúp học sinh tự tin hơn khi trình bày ý kiến và giao tiếp trong các tình huống khác nhau.
Thông qua việc học tiếng Việt, học sinh sẽ có khả năng kết nối các kỹ năng và nội dung khác trong chương trình học một cách hiệu quả.
Câu 10 (trang 138 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nêu tác dụng của phần Tổng kết về tiếng Việt (trang 132 - 136).
Trả lời:
- Phần Tổng kết giúp học sinh tổng hợp và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức về ngữ pháp, từ vựng và chính tả đã học trong một học kỳ hoặc cả năm học.
- Tạo điều kiện cho học sinh ôn tập và củng cố kiến thức, từ đó giúp các em nắm vững hơn các quy tắc ngữ pháp và cách sử dụng từ ngữ một cách chính xác.
- Phần này cũng hỗ trợ học sinh trong việc chuẩn bị cho các kỳ thi và đánh giá năng lực ngôn ngữ, giúp các em tự tin hơn trong việc ứng dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
- Ngoài ra, việc tổng kết kiến thức sẽ khuyến khích học sinh tự học và tự nghiên cứu để mở rộng hiểu biết về tiếng Việt, từ đó nâng cao kỹ năng giao tiếp và viết văn.
Nhờ những tác dụng này, phần Tổng kết về tiếng Việt đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện và phát triển khả năng ngôn ngữ của học sinh.
Định hướng đánh giá
Nội dung |
Kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng các kiến thức tiếng Việt và văn học đã học trong sách Ngữ văn 9, tập hai vào việc đọc hiểu và viết văn bản. Các kiến thức và kĩ năng đã học được yêu cầu vận dụng vào các tình huống mới, với ngữ liệu mới tương tự các ngữ liệu đã học cả về nội dung, hình thức, độ khó; khuyến khích những suy nghĩ mới mẻ, độc đáo, sáng tạo trong cả nội dung và cách thể hiện, trình bày. |
Hình thức |
Bài đánh giá được thực hiện trong 2 tiết (90 phút) với hai yêu cầu: a) Đọc hiểu một văn bản mới có thể loại hoặc kiểu văn bản như các văn bản đã học trong sách Ngữ văn 9, tập hai. Câu hỏi đọc hiểu kết hợp cả trắc nghiệm khách quan và viết câu trả lời ngắn. Các câu hỏi tập trung kiểm tra sự vận dụng kiến thức văn học và tiếng Việt đã học trong học kì II. b) Viết một đoạn hoặc một bài văn ngắn với hình thức như các kiểu văn bản đã học, gồm: viết được một truyện kể sáng tạo; phân tích một tác phẩm văn học (truyện, thơ, kịch), viết văn bản quảng cáo, tờ rơi,… |
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 9 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:
Xem thêm các chương trình khác: