Soạn bài Tổng kết về tiếng Việt (trang 132) - Ngắn nhất Ngữ văn 9 Cánh diều
Với soạn bài Tổng kết về tiếng Việt trang 132 Ngữ văn lớp 9 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 9.
Soạn bài Tổng kết về tiếng Việt
I. Từ ngữ tiếng Việt
Ở cấp Trung học cơ sở, các em đã được học về những loại từ ngữ sau:
Để sử dụng một cách hiệu quả vốn từ, chúng ta cần hiểu đúng nghĩa của từ và biết cách lựa chọn từ ngữ phù hợp với mục đích, đối tượng, hoàn cảnh giao tiếp và giá trị của mỗi loại từ ngữ.
Câu hỏi (trang 132 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Hãy hoàn thiện bảng tổng kết về từ ngữ tiếng Việt bằng cách tìm ít nhất một ví dụ minh họa cho mỗi loại từ ngữ.
Trả lời:
1. Từ |
|
|
Xét theo cấu tạo |
Từ đơn: bàn, ghế, nhà, cây |
|
Từ phức: |
Từ ghép: sách vở, ăn uống, nhà cửa |
|
Từ láy: đo đỏ, lung linh, xinh xắn |
||
Xét theo nghĩa |
Từ đa nghĩa: chân (chân bàn, chân người), mắt (mắt kính, mắt cá) |
|
Từ đồng âm: cây (cây bút, cây bàng) |
|
|
Từ tượng hình, tượng thanh: róc rách, lấp lánh, ồn ào |
|
|
Xét theo nguồn gốc |
Từ thuần Việt: mẹ, cha, nhà, ăn |
|
Từ mượn |
Từ Hán Việt: kiêu ngạo, nhạo bắng,… |
|
Các từ mượn khác: ô tô, tivi, phố, ga |
||
Xét theo phạm vi sử dụng |
Từ toàn dân: ăn, uống, đi, đứng |
|
Từ địa phương: mần, răng, ngộ (miền Trung) |
|
|
Thuật ngữ: phân tử, nguyên tử (hóa học), điện áp, cường độ dòng điện (vật lý) |
|
|
Biệt ngữ: chém gió, oánh nhau (lóng) |
|
|
2. Ngữ cố định (thành ngữ) |
Thành ngữ thuần Việt: nước đến chân mới nhảy, mưa thuận gió hòa |
|
Thành ngữ Hán Việt: an cư lạc nghiệp, nợ như chúa chổm |
|
II. Ngữ pháp tiếng Việt
1. Từ loại
Từ loại là những tập hợp từ có nghĩa khái quát và đặc điểm ngữ pháp giống nhau. Ở cấp Tiểu học, các em đã học các từ loại: danh từ, động từ, tính từ, đại từ và kết từ. Ở cấp Trung học cơ sở, các em được học thêm bốn từ loại nữa là: số từ, phó từ, trợ từ, thán từ.
2. Cụm từ
Cụm từ là tổ hợp gồm hai từ trở lên có quan hệ ngữ pháp với nhau. Có ba loại cụm từ là: cụm từ chính phụ (gồm một thành tố chính và một thành tố phụ), cụm từ đẳng lập (gồm các thành tố có quan hệ bình đẳng với nhau), cụm từ chủ ngữ - vị ngữ (gồm các thành tố có quan hệ chủ vị với nhau). Cụm từ chính phụ được gọi tên theo thành tố chính, ví dụ: cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ,…
3. Thành phần câu
Ở cấp Tiểu học, các em đã được học về các thành phần chính (chủ ngưc, vị ngữ) và thành phần phụ của câu (trạng ngữ). Ở cấp Trung học cơ sở, các em tiếp tục được học về các thành phần biệt lập, bao gồm: thành phần gọi – đáp, thành phần cảm thán, thành phần tình thái, thành phần chuyển tiếp và thành phần phụ chú.
4. Các kiểu câu xét theo cấu tạo
Ở cấp Trung học cơ sở, các em đã được học về những kiểu câu sau:
5. Các kiểu câu xét theo mục đích nói
Theo mục đích nói, câu được chia thành bốn kiểu: câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiến. Câu có thể khẳng định hoặc phủ định sự tồn tại của sự vật, sự việc, hiện tượng, hoạt động, trạng thái, đặc điểm.
6. Biến đổi, mở rộng cấu trúc câu
- Biến đổi cấu trúc câu là thay đổi kiểu cấu tạo câu mà không làm thay đổi cơ bản ý nghĩa của câu. Sự biến đổi cấu trúc của câu thường nhằm mục đích nhấn mạnh, tăng cường sự liên kết câu hoặc làm cho cách diễn đạt phong phú, sinh động hơn.
- Mở rộng cấu trúc câu là thêm thành phần phụ, thành phần biệt lập cho câu hoặc mở rộng các thành phần câu nhằm biểu thị rõ ràng, chính xác nội dung cần diễn đạt hoặc thể hiện các sắc thái tình cảm, sự đánh giá của người nói (người viết) đối với sự vật, sự việc được nói đến trong câu,
7. Nghĩa của câu
Nghĩa của câu là nội dung thông báo của câu. Những nội dung được diễn đạt trực tiếp bằng các từ ngữ trong câu được gọi là nghĩa tường minh. Những nội dung được suy ra từ nghĩa tường minh và ngữ cảnh được gọi là nghĩa hàm ẩn.
8. Văn bản và đoạn văn
Văn bản là đơn vị ngôn ngữ trình bày trọn vẹn một vấn đề trong giao tiếp, thường tồn tại ở dạng các bài nói, bài viết. Sách giáo khoa Ngữ văn dạy ba kiểu văn bản là: văn bản văn học, văn bản nghị luận và văn bản thông tin.
Văn bản có các bộ phận thống nhất về chủ đề, liên kết bằng những từ ngữ nhất định và được sắp xếp theo một thứ tự hợp lí, Bộ phận nhỏ nhất thể hiện một chủ đề là đoạn văn. Ở dạng phổ biến, đoạn văn gồm một số câu, trong đó thường có một câu nêu chủ đề của đoạn văn (câu chủ đề), các câu còn lại phát triển chủ đề (câu phát triển). Đoạn văn gồm bốn kiểu cấu tạo: diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp. Hết mỗi đoạn văn phải xuống dòng.
Câu 1 (trang 134 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Hãy lập bảng tổng kết từ loại và cụm từ tiếng Việt; tìm cho mỗi từ loại và cụm từ ít nhất một ví dụ minh họa.
Trả lời:
Loại |
Định nghĩa |
Ví dụ |
Chức vụ trong câu |
Từ loại |
|||
Danh từ |
Chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm |
Bàn, ghế, sách, Hà Nội, tình yêu |
Chủ ngữ, tân ngữ, định ngữ |
Động từ |
Chỉ hoạt động, trạng thái |
Đi, chạy, ăn, ngủ, học |
Vị ngữ |
Tính từ |
Chỉ đặc điểm, tính chất |
Đẹp, xấu, cao, thấp, thông minh |
Định ngữ, vị ngữ |
Đại từ |
Thay thế danh từ |
Tôi, anh, em, mình, chúng ta |
Chủ ngữ, tân ngữ |
Số từ |
Chỉ số lượng, thứ tự |
Một, hai, ba, thứ nhất, thứ hai |
Định ngữ |
Phó từ |
Bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ |
Rất, quá, lắm, đã, sẽ |
Trạng ngữ |
Trợ từ |
Làm rõ nghĩa cho từ đứng trước |
Cái, này, kia, à, ơ |
Không có chức vụ cụ thể |
Thán từ |
Bộc lộ cảm xúc |
Ôi, ôi, chao ôi, a, ha |
Không có chức vụ cụ thể |
Cụm từ |
|||
Cụm danh từ |
Có danh từ là trung tâm |
Quyển sách hay, những bông hoa đẹp, một ngày nắng đẹp |
Chủ ngữ, tân ngữ, định ngữ |
Cụm động từ |
Có động từ là trung tâm |
Đi rất nhanh, ăn no nê, học hành chăm chỉ |
Vị ngữ |
Cụm tính từ |
Có tính từ là trung tâm |
Rất đẹp, vô cùng thông minh, cao lớn vạm vỡ |
Định ngữ, vị ngữ |
Câu 2 (trang 134 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Tìm ví dụ minh họa cho mỗi thành phần câu, kiểu câu, cách biến đổi và mở rộng cấu trúc câu, nghĩa của câu, kiểu cấu tạo đoạn văn (nêu ở các mục 3,4,5,6,7 và 8 trong bảng tổng kết).
Trả lời:
* Thành phần câu
Loại thành phần |
Chức năng |
Ví dụ |
Thành phần chính |
||
Chủ ngữ |
Chỉ người, vật, sự việc được nói đến |
Tôi đi học. |
Vị ngữ |
Nói về hoạt động, trạng thái, đặc điểm của chủ ngữ |
Hoa rất đẹp. |
Thành phần phụ |
||
Trạng ngữ |
Bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ |
Hôm nay, tôi đi học. |
Thành phần biệt lập |
||
Gọi - đáp |
Gọi, đáp lại |
Này, bạn ơi! |
Cảm thán |
Bộc lộ cảm xúc |
Ôi, cảnh đẹp quá! |
Tình thái |
Bộc lộ thái độ, đánh giá |
Có lẽ, anh ấy sẽ đến. |
Chuyển tiếp |
Nối các ý, các đoạn |
Thứ nhất, ... Thứ hai, … |
Phụ chú |
Bổ sung thông tin thêm |
Hà Nội, thủ đô của Việt Nam, rất đẹp. |
* Kiểu câu
- Kiểu câu xét theo cấu tạo:
Kiểu câu |
Đặc điểm |
Ví dụ |
Câu đơn |
Có một cụm chủ - vị |
Trời mưa. |
Câu ghép |
Có hai hoặc nhiều cụm chủ - vị |
Trời mưa, đường trơn. |
Câu đặc biệt |
Không cấu tạo theo mô hình chủ - vị |
Mưa! |
- Kiểu câu xét theo mục đích nói:
Kiểu câu |
Mục đích |
Ví dụ |
Câu kể |
Thông báo, kể lại sự việc |
Tôi đang học bài. |
Câu hỏi |
Đặt câu hỏi |
Bạn tên là gì? |
Câu cảm |
Bộc lộ cảm xúc |
Ôi, đẹp quá! |
Câu khiến |
Yêu cầu, đề nghị |
Hãy mở cửa sổ. |
* Cách biến đổi và mở rộng cấu trúc câu
- Biến đổi: Thay đổi cấu trúc câu mà không làm thay đổi ý nghĩa chính.
Ví dụ: Mưa rơi tí tách. -> Tí tách mưa rơi.
- Mở rộng: Thêm thành phần để làm câu đầy đủ, sinh động hơn.
Ví dụ: Tôi đang học bài. -> Hôm nay, tôi đang chăm chỉ học bài ở thư viện.
* Nghĩa của câu
- Nghĩa tường minh: Nghĩa được thể hiện trực tiếp qua từ ngữ.
Ví dụ: "Mặt trời mọc." (Câu này cho biết một sự kiện tự nhiên: mặt trời xuất hiện vào buổi sáng.)
- Nghĩa hàm ẩn: Nghĩa được suy ra từ ngữ cảnh và ngữ nghĩa của câu.
Ví dụ: "Cô ấy là một đóa hoa." (Câu này không chỉ miêu tả vẻ đẹp của người phụ nữ mà còn hàm ý sự dịu dàng, thuần khiết.)
* Kiểu cấu tạo đoạn văn
- Diễn dịch: Câu chủ đề ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai, làm rõ câu chủ đề.
Ví dụ: Mùa xuân đến, vạn vật như bừng tỉnh. Cây cối đâm chồi nảy lộc. Những bông hoa đua nhau khoe sắc. Cảnh vật thật đẹp!
- Quy nạp: Các câu cụ thể dẫn đến câu chủ đề ở cuối đoạn.
Ví dụ: Cây cối đâm chồi nảy lộc. Những bông hoa đua nhau khoe sắc. Cảnh vật thật đẹp. Mùa xuân đến, vạn vật như bừng tỉnh.
- Song song: Các câu có cấu trúc tương tự nhau, cùng biểu đạt một ý.
Ví dụ: Tôi yêu quê hương tôi. Tôi yêu những cánh đồng lúa chín vàng. Tôi yêu dòng sông quê hiền hòa.
- Phối hợp: Kết hợp nhiều kiểu diễn đạt để tạo sự sinh động.
Ví dụ: Mùa xuân đến. Cây cối đâm chồi nảy lộc. Những bông hoa đua nhau khoe sắc. Cảnh vật thật đẹp! Mùa xuân là mùa của sự sống.
III. Hoạt động giao tiếp
1. Một số biện pháp tu từ
Ở cấp Tiểu học, các em đã học các biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa, điệp từ, điệp ngữ và viết hoa tu từ (viết hoa để thể hiện sự tôn trọng đặc biệt). Các biện pháp tu từ được tiếp tục học ở cấp Trung học cơ sở là:
2. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
- Dẫn trực tiếp là nhắc lại nguyên văn lời nói của một người (một nhân vật). Trong ngôn ngữ nói, lời dẫn trực tiếp được đánh dấu bởi ngữ liệu (chỗ nghỉ). Trong ngôn ngữ viết, lời dẫn trực tiếp được đặt sau dấu hai chấm và trong dấu ngoặc kép. Khi thuật lại lời đối thoại của nhân vật, lời dẫn trực tiếp được đặt sau dấu gạch ngang đầu dòng hoặc đặt trong dấu ngoặc kép.
- Dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói của một người (một nhân vật) có điều chỉnh cho thích hợp. Trong ngôn ngữ nói, lời dẫn gián tiếp không được đánh dấu bởi ngữ điệu. Trong ngôn ngữ viết, lời dẫn gián tiếp không đặt sau dấu hai chấm và trong dấu ngoặc kép.
3. Cách trích dẫn tài liệu tham khảo để tránh đạo văn
Đạo văn là sao chép ý kiến của người khác mà không chú thích rõ nguồn gốc, biến ý kiến đó thành ý kiến của mình, Để tránh đạo văn, người viết (người nói) cần trích dẫn trung thực, chính xác ý kiến mà mình đã sử dụng trong bài viết (bài nói) và nêu rõ xuất xứ của ý kiến đó.
Về cách trích dẫn, có hai hình thức: dẫn nguyên văn và dẫn ý. Về cách nêu xuất xứ, có ba hình thức: chú thích ngay sau ý kiến được trích dẫn, chú thích chân trang và lập danh mục tài liệu tham khảo ở cuối bài viết.
Câu 1 (trang 135 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nội dung mỗi mục trong phần III có ý nghĩa gì đối với việc đọc hiểu, viết và nói nghe?
Trả lời:
Nội dung |
Ý nghĩa với đọc hiểu |
Ý nghĩa với viết |
Ý nghĩa với nói nghe |
Biện pháp tu từ |
Giúp người đọc cảm nhận sâu sắc hơn về nội dung và nghệ thuật của văn bản. Nhờ các biện pháp tu từ, tác giả tạo ra những hình ảnh sinh động, gợi cảm, làm giàu cho ngôn ngữ và giúp người đọc dễ dàng hình dung, đồng cảm với tác phẩm. |
Giúp người viết tạo ra những văn bản giàu hình ảnh, giàu cảm xúc, gây ấn tượng với người đọc. Việc sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ giúp cho bài viết trở nên sinh động, hấp dẫn hơn. |
Giúp cho lời nói trở nên truyền cảm, dễ nhớ. Các biện pháp tu từ làm cho lời nói thêm phần sinh động, hấp dẫn, giúp người nghe dễ dàng tiếp thu thông tin. |
Cách dẫn trực tiếp và gián tiếp |
Giúp người đọc nắm bắt chính xác lời nói của nhân vật, từ đó hiểu rõ hơn về tính cách, suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật. |
Giúp người viết tạo ra những đoạn hội thoại sinh động, tự nhiên, làm cho câu chuyện trở nên hấp dẫn hơn. |
Giúp cho việc truyền đạt thông tin được chính xác, rõ ràng. Việc sử dụng dẫn trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào mục đích giao tiếp và ngữ cảnh cụ thể. |
Cách trích dẫn tài liệu tham khảo |
Giúp người đọc đánh giá tính chính xác và khách quan của thông tin trong văn bản. Khi tác giả trích dẫn nguồn tài liệu, người đọc có thể tìm hiểu thêm về thông tin đó. |
Giúp người viết tránh đạo văn, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và nâng cao tính khoa học của bài viết. Việc trích dẫn đúng cách giúp tăng tính thuyết phục cho bài viết. |
Mặc dù ít được áp dụng trực tiếp trong giao tiếp nói, nhưng việc nắm vững cách trích dẫn sẽ giúp chúng ta đánh giá tính chính xác của thông tin khi tiếp nhận thông tin từ người khác. |
Câu 2 (trang 135 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Tìm ví dụ về một biện pháp tu từ đã nêu trong bảng tổng kết và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong ví dụ đó.
Trả lời:
Trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ tác giả Thanh Hải đã viết:
“Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc”
Dưới lăng kính của một người chuẩn bị từ giã cõi đời người đọc lại thấy một mùa xuân nơi xứ Huế thân yêu thật ngọt ngào, thật ấm áp và đẹp đẽ. Nghệ thuật đảo ngữ làm nổi bật sự trỗi dậy mạnh mẽ của sự sống, gây hiệu ứng đặc biệt về dáng vẻ của loài hoa mọc trên mặt nước. “Dòng sông xanh” đã mở ra một không gian mùa xuân rất khoáng đạt và rộng lớn, dòng sông ấy tượng trưng cho mặt đất phẳng lặng và và hiền hòa, đem đến sự trong trẻo, yên bình, tạo cảm giác thư thái, vui vẻ, tràn ngập sức sống, là màu xanh của cây cối xung quanh, là màu xanh của bầu trời bát ngát. Giữa dòng sông mênh mông đấy, bông hoa tím “mọc” lên thật kiên cường, thật rực rỡ, đầy sống động. Bông hoa và sắc tím đã trở thành nét chấm phá, tô điểm, gợi ra bức tranh xuân rạo rực sức sống làm sống dậy những rung cảm mạnh mẻ của tâm hồn tưởng héo úa, khai mở trái tim, niềm vui sống, xóa mờ đi những đau đớn của bệnh tật và cái chết đang tới gần.
IV. Sự phát triển của ngôn ngữ
1. Từ ngữ mới và nghĩa mới của từ ngữ
- Từ ngữ mới là từ ngữ biểu thị các sự vật, hiện tượng mới nảy sinh hoặc mới được phát hiện. Từ ngữ mới được tạo ra theo những cách sau:
+ Sử dụng các phương thức cấu tạo từ phổ biến của tiếng Việt: ghép, láy.
+ Vay mượn ngôn ngữ khác (tiếng Hán, tiếng Pháp, tiếng Anh,…).
+ Ghép các yếu tố vay mượn (tiếng Hán, tiếng Pháp, tiếng Anh,…).
- Nghĩa mới của từ ngữ là nghĩa xuất hiện ở từ ngữ đã có bên cạnh nghĩa gốc để biểu thị những sự vật, hiện tượng mới nảy sinh (hoặc sự vật, hiện tượng đã có với tên gọi khác). Nghĩa mới của từ ngữ thường được hình thành theo các phương thức ẩn dụ, hoán dụ.
2. Chữ viết tiếng Việt
- Chữ Nôm là chữ viết cổ của tiếng Việt, do người Việt tạo trên cơ sở chữ Hán. Được dùng làm công cụ ghi lại những tác phẩm nổi tiếng của văn học trung đại Việt Nam, chữ Nôm có những đóng góp quan trọng vào việc xây dựng, phát triển nền văn học dân tộc.
- Chữ Quốc ngữ là chữ viết ghi âm của tiếng Việt được các nhà truyền giáo, với sự hỗ trợ của nhiều người Việt Nam, tạo ra dựa trên hệ chữ La-tinh. Chữ Quốc ngữ được người Việt Nam tích cực tiếp nhận, truyền bá rộng rãi để có được sự hoàn thiện, ổn định và vị thế như hiện nay.
Câu 1 (trang 136 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Trình bày các biện pháp tạo từ mới bằng sơ đồ tư duy hoặc bảng biểu, đồ họa.
Trả lời:
Câu 2 (trang 136 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nêu tên một số tác phẩm Việt Nam (văn bản văn học hoặc văn bản nghị luận, văn bản thông tin) viết bằng chữ Hán, chữ Nôm, chữ Quốc ngữ.
Trả lời:
Tên một số tác phẩm Việt Nam (văn bản văn học hoặc văn bản nghị luận, văn bản thông tin):
- Viết bằng chữ Hán: Sông núi nước Nam - Hịch tướng sĩ - Nhật kí trong tù…
- Viết bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập - Truyện Kiều - Truyện Lục Vân Tiên…
- Viết bằng chữ Quốc ngữ: Tuyên ngôn Độc lập - Tắt đèn - Lão Hạc - Dế Mèn phiêu lưu kí.
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 9 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:
Xem thêm các chương trình khác: