Soạn bài Đền tháp vẫn ngủ yên (trang 64) - Ngắn nhất Ngữ văn 9 Cánh diều

Với soạn bài Đền tháp vẫn ngủ yên trang 64 Ngữ văn lớp 9 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 9.

1 74 01/12/2024


Soạn bài Đền tháp vẫn ngủ yên

1. Chuẩn bị

Yêu cầu (trang 64 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):

- Đọc trước văn bản Đền tháp vẫn ngủ yên, tìm hiểu thêm thông tin về kì quan Ăng-co (Angkor) ở Cam-pu-chia (Campuchea, Cambodia).

- Hãy chuẩn bị thông tin về một di tích lịch sử của nước ngoài mà em biết để giới thiệu với bạn cùng lớp.

Trả lời:

- Kì quan Ăng-co (Angkor) ở Cam-pu-chia (Campuchea, Cambodia):

+ Quần thể di tích đền Angkor được Tổ chức Khoa học, Giáo dục và Văn hóa của Liên hợp quốc công nhận là Di sản văn hóa thế giới năm 1992.+

+ Quần thể di tích đền Angkor có đến trên 1.000 ngôi đền với kích cỡ và hình dáng khác nhau mang đậm phong cách kiến trúc Khmer. Các ngôi đền nổi tiếng là Angkor Wat và Angkor Thom, đền Bayon với vô số đồ trang trí điêu khắc.

+ Quần thể Angkor chịu sự ảnh hưởng của nghệ thuật Khmer cổ với một lối kiến trúc đặc sắc, nổi bật các giá trị nghệ thuật Khmer. Toàn bộ quần thể kiến trúc nổi bật và đặc sắc lối điêu khắc cổ đại. Những ngọn tháp, đền đài, phù điêu và hành lang mênh mông đều làm từ đá tảng, xếp chồng lên nhau nhìn rất tự nhiên, ngay cả ở trên nóc vòm. Họa tiết trang trí bằng đá như tượng Phật, vũ nữ, chiến binh và những hình hoa sen minh họa sử thi Ramayana và Mahabharata đều rất sống động, mềm mại.

+ Kiến trúc ngôi đền mô phỏng theo hình ngọn núi Meru vĩ đại của Ấn Độ, ngọn tháp trung tâm cao nhất tới 65m tượng trưng cho núi Meru huyền thoại, năm ngọn tháp xung quanh tương ứng với năm đỉnh núi. Toàn bộ kiến trúc này được xây bằng đá sa thạch và đá tổ ong. Tất cả những khối đá lớn đó được xếp chồng lên nhau mà không có chút chất kết dính hay bê tông cốt thép nào cả.

+ Một yếu tố vô cùng quan trọng khác của Angkor là hệ thống thủy lợi được xây dựng qua nhiều triều đại. Hệ thống thủy lợi của khu vực đều dựa vào các hồ chứa lớn. Các hồ chứa này không chỉ giúp cho sinh hoạt của người dân trong khu vực mà còn giúp phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế của thủ đô Angkor.

- Thông tin về một di tích lịch sử của nước ngoài mà em biết:

+ Kim tự tháp là công trình được xây dựng được xây dựng theo kiến trúc hình chóp, có đáy hình vuông và bốn mặt bên là tam giác đều. Hiện nay, đã có 138 kim tự tháp được tìm ra ở Ai Cập. Tất cả đều được xây dựng ở vùng tả ngạn sông Nile – con sông dài nhất thế giới.

+ Nổi tiếng nhất trong số các kim tự tháp ở Ai Cập phải kể tới quần thể kim tự tháp Giza. Quần thể kim tự tháp Giza nằm ở sa mạc phía Tây, cách sông Nile 9km, thuộc thị trấn Giza và cách trung tâm thành phố Cairo khoảng 13km.

+ Quần thể kim tự tháp Giza bao gồm 3 kim tự tháp: Kim tự tháp Khufu, kim tự tháp Khafre và kim tự tháp Menkaure. Ngoài ra, còn có một số công trình lăng mộ của giới hoàng gia, quý tộc, tăng lữ, quan chức. Xung quanh đó là các lăng mộ của vương triều mới, một số ngôi đền linh thiêng khác và bức tượng nhân sư nổi tiếng.

+ Nổi tiếng với tên gọi Đại Kim Tự Tháp, kim tự tháp Khufu còn được biết đến với tên gọi Cheops. Đây là công trình kim tự tháp đầu tiên và lớn nhất trong toàn bộ quần thể. Được xây dựng trong những năm 2551 TCN, Đại Kim Tự Tháp là nơi yên nghỉ của Pharaoh Khufu – vị vua trị vì thời hoàng kim của Cổ vương quốc.

+ Kế bên kim tự tháp Khufu là kim tự tháp Khafre – lăng mộ của vua Khafre. Tính đến nay, đây là kim tự tháp được đánh giá là lưu giữ nguyên vẹn nhất về chất lượng công trình trong số các kim tự tháp được phát hiện ở Ai Cập.

+ Là kim tự tháp nhỏ nhất trong quần thể, Menkaure là kim tự tháp được xây dựng từ năm 2490 TCN – là nơi yên nghỉ của vị Pharaoh thứ ba – vua Menkaure. Có kích thước nhỏ nhất giữa quần thể, các nhà khảo cổ cho rằng, Pharaoh Menkaure mong muốn chú trọng vào xây dựng các ngôi đền và nơi giữ tài sản của ông, thay vì tập trung vào xây lăng mộ cá nhân để đánh bóng tên tuổi của mình.

+ Bên trong kim tự tháp thường có kết cấu giống nhau. Trong đây chứa quan tài, đồ gốm và một số đồ trang sức cá nhân được mạ vàng. Để bảo vệ các pharaoh khỏi sự quấy phá của những tên trộm mộ, người Ai Cập cổ đại đã trang bị rất nhiều bẫy như: bẫy rắn, bẫy dây, bẫy độc,… Do đó, nếu quý vị có dịp ghé thăm kim tự tháp và đi sâu vào khám phá bên trong thì nên đi theo sự hướng dẫn của hướng dẫn viên, tránh gặp phải những rủi ro không đáng có.

2. Đọc hiểu

Nội dung chính:

Văn bản giới thiệu tới người đọc những nét đặc sắc của di tích lịch sử Ăng-co ở Cam-pu-chia.

Soạn bài Trình bày ý kiến về một vấn đề có tính thời sự trong đời sống của lứa tuổi học sinh hiện nay (trang 64) - Ngắn nhất Ngữ văn 9 Cánh diều (ảnh 1)

* Trả lời câu hỏi giữa bài:

Câu 1 (trang 65 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Thông tin chính của sa pô là gì?

Trả lời:

Phần sa pô (in đậm đầu văn bản) nhằm giới rằng Xiêm Riệp là điểm đến hấp dẫn với khách du lịch vì có di tích Ăng-co.

Câu 2 (trang 65 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Dự đoán nội dung chính của phần này từ tiêu đề “Thành phố bình yên".

Trả lời:

Từ tiêu đề "Thành phố bình yên", dự đoán rằng phần này sẽ mô tả về một thành phố có không gian sống yên bình, thư thái và tĩnh lặng. Phần này có thể nói về những khía cạnh của cuộc sống hàng ngày tại thành phố, cảnh quan thiên nhiên, nhịp sống chậm rãi của con người, và cảm giác hài hòa, an lành mà thành phố mang lại cho cư dân và du khách.

Câu 3 (trang 66 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Chú ý những nét đặc sắc nhất của hai quần thể Ăng-co.

Trả lời:

Những nét đặc sắc nhất của hai quần thể Ăng-co:

- Ăng-co là kinh đô cuối cùng và lâu dài nhất của đế quốc Khmer.

- Vật liệu xây dựng chính là đá ong và sa thạch.

- Các khu đền nổi tiếng bao gồm: Bai-on, Ta Prom, Ăng-co Vát, với những đặc điểm kiến trúc và nghệ thuật đặc sắc của văn hóa Khmer.

Câu 4 (trang 67 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Ăng-co Vát có gì độc đáo?

Trả lời:

Điểm độc đáo của Ăng-co Vát:

+ Trong khi các ngôi đền Ăng-co đều quay về hướng đông thì khu đền Ăng-co Vát lại quay mặt về hướng tây;

+ Những bức tranh đá, bức điêu khắc tinh xảo, mầm mại và sinh động.

* Trả lời câu hỏi cuối bài:

Câu 1 (trang 68 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Em hiểu như thế nào về nhan đề Đền tháp vẫn ngủ yên? Nhan đề này có gì khác so với nhan đề các văn bản đọc hiểu trong Bài 8?

Trả lời:

- Nhan đề văn bản được đặt theo cách nói nhân hóa, gợi cho người đọc nhiều suy nghĩ và hình dung, tưởng tượng: Đền tháp ngủ yên như một con người đang ngủ, ôm trọn trong nó muôn vàn câu chuyện hấp dẫn và sống động.

- Chính cách đặt nhan đề trên tạo ra sự khác biệt với các văn bản đọc hiểu trong bài 8. Cách đặt nhan đề của văn bản Quần thể di tích Cố đô Huế là nêu tên di tích gắn với địa danh; văn bản Cùng nhà văn Tô Hoài ngắm phố phường Hà Nội lại đặt theo sự việc; còn văn bản Đền tháp vẫn ngủ yên đặt nhan đề gợi mở bằng cách nói nhân hóa đền tháp như con người.

Câu 2 (trang 68 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Bài viết có mấy phần? Nội dung chính của mỗi phần. Có thể dựa vào đâu để xác định nhanh các nội dung ấy?

Trả lời:

- Bài viết có 3 phần:

+ Phần sa pô (in đậm đầu văn bản): Giới thiệu chung về di tích Ăng-co.

+ Phần Thành phố bình yên: Giới thiệu về thành phố Xiêm Riệp, nơi có đền Ăng-co Vát và Ăng-co Thom.

+ Phần Những ngôi đền cổ kính: Đi sâu giới thiệu về đền tháp Ăng-co – đặc điểm kiến trúc và giá trị của di sản.

- Dựa vào các đầu đề trong văn bản để xác định nhanh các nội dung ấy.

Câu 3 (trang 68 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Phân tích đặc điểm của văn bản thông tin giới thiệu một di tích lịch sử qua bài Đền tháp vẫn ngủ yên. Chỉ ra mối quan hệ giữa đặc điểm với mục đích của văn bản này.

Trả lời:

- Đặc điểm của văn bản thông tin thể hiện trong văn bản Đền tháp vẫn ngủ yên:

+ Di tích Ăng-co là công trình xây dựng hoặc địa điểm có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;

+ Di tích Ăng-co gắn với danh lam thắng cảnh.

=> Mục đích của văn bản nhằm giới thiệu những nét đặc sắc của di tích lịch sử Ăng-co. Hai đặc điểm nêu trên đã làm rõ được mục đích của văn bản này.

Câu 4 (trang 68 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nhận xét và làm sáng tỏ tình cảm, thái độ của người viết thông qua một câu văn và các chi tiết cụ thể trong văn bản.

Trả lời:

- Một số câu văn thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả:

+ Tuyệt đỉnh kiến trúc Khmer chính là khu đền Ăng-co Vát. Du khách thường viếng thăm nơi này vào buổi chiều, khi có ánh Mặt Trời chiếu thẳng vào chính điện quay về hướng tây.

+ Ước mơ đã thành hiện thực khi tôi được đặt chân đến kinh đô của những đền đài cổ kính để chiêm ngưỡng sự kì vĩ của tuyệt đỉnh kiến trúc Khmer, để chạm tay vào những tượng đá hàng ngàn năm tuổi và để có những khoảnh khắc lắng đọng ở xứ Chùa Tháp thanh bình.

- Qua đó người viết bộc lộ tình cảm trân trọng, mến phục về đền tháp Ăng-co khi đã hiện thực hóa ước mơ được đặt chân đến kinh đô của những đền đài cổ kính để chiêm ngưỡng sự kì vĩ của tuyệt đỉnh kiến trúc Khmer.

Câu 5 (trang 68 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Liên hệ với văn bản Quần thể di tích Cố đô Huế và bài phỏng vấn Cùng nhà văn Tô Hoài ngắm phố phường Hà Nội, hãy nêu lên vai trò, ý nghĩa của các di tích lịch sử.

Trả lời:

Vai trò và ý nghĩa của các di tích lịch sử:

+ Các di tích lịch sử là bằng chứng sống động về lịch sử lâu đời của một cộng đồng dân tộc, có văn hóa, văn minh, …

+ Có nhiều giá trị về tinh thần và vật chất: Các di tích mang đến cái nhìn sâu sắc về cuộc sống, tư duy, và giá trị của con người ở những thời đại khác nhau, giúp thế hệ sau hiểu rõ hơn về nguồn gốc và quá trình phát triển của xã hội. Những di tích này chứa đựng các giá trị văn hóa đặc sắc, là di sản tinh thần mà mỗi dân tộc tự hào lưu giữ và bảo tồn. Di tích lịch sử là điểm đến thu hút du khách trong và ngoài nước, đóng góp vào sự phát triển kinh tế thông qua du lịch, tạo cơ hội quảng bá văn hóa và lịch sử ra thế giới.

Câu 6 (trang 68 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Bằng những hiểu biết của mình, em hãy giới thiệu một di tích lịch sử về kiến trúc xây dựng ở Việt Nam.

Trả lời:

Một trong những di tích lịch sử về kiến trúc nổi bật ở Việt Nam là Văn Miếu - Quốc Tử Giám tại Hà Nội. Đây là quần thể kiến trúc cổ kính, được coi là biểu tượng của sự học và nền giáo dục Việt Nam thời phong kiến.

Dựa vào công năng kiến trúc, có thể chia di tích thành hai khu vực chính: Văn Miếu - nơi thờ tự tiên Nho, và Quốc Tử Giám - trường đào tạo trí thức Nho học.

1. Văn Miếu

Văn Miếu được xây dựng trên khu đất hình chữ nhật (dài 300m, rộng 70m), xung quanh là tường gạch vồ, gồm các hạng mục sau:

Hồ Văn: ở trước mặt Văn Miếu, có diện tích 12.297m2. Trước đây, giữa hồ có gò Kim Châu, trên dựng một phương đình - “Phán Thuỷ đình”, là nơi diễn ra các buổi bình thơ của Nho sĩ. Nay phương đình đã mất, trên gò vẫn còn tấm bia dựng năm Tự Đức 18 (1865) ghi lại việc tu sửa Văn Miếu.

Nghi môn ngoại (tứ trụ): được xây bằng gạch, hai trụ giữa xây cao hơn, đỉnh trụ đặt hai tượng nghê chầu, hai trụ ngoài thấp hơn, đỉnh trụ đắp hình chim phượng, đuôi chụm vào nhau, 4 đầu quay về 4 hướng, thân trụ đắp nổi các đôi câu đối chữ Hán. Hai bên nghi môn có 2 bia “Hạ mã” (xuống ngựa). Đây cũng là cột mốc ranh giới hiện nay của di tích.

Nghi môn nội: được xây 2 tầng, gồm 3 cửa cuốn vòm. Trên cửa chính nghi môn nội đề 3 chữ “Văn Miếu môn”, tầng dưới to, có cầu thang lên tầng 2, tầng trên thu nhỏ, xung quanh có hành lang rộng, 4 mặt có lan can. Kiến trúc tầng 2 giống như một nghi môn 2 tầng, 8 mái, mở 3 cửa cuốn, không có cánh cửa, trên bờ nóc đắp nổi đôi rồng chầu mặt nguyệt.

Cửa Đại Trung (Đại Trung môn): gồm 3 gian, kết cấu ba hàng chân cột, dựng trên nền gạch cao, mái lợp ngói, hai bên có 2 cửa nhỏ (“Thành Đức môn” và “Đại Tài môn”).

Khuê Văn các: là một lầu vuông, gồm 2 tầng, 8 mái, dựng năm 1805, trên một nền vuông lát gạch Bát Tràng. Phía dưới là 4 trụ gạch, 4 phía để trống, bên trên là kiến trúc gỗ, có sàn gỗ, mái lợp ngói, 4 mặt bưng ván gỗ, mỗi phía trổ một cửa tròn, có các con tiện tượng trưng cho các tia của sao Khuê toả sáng. Phía trên treo biển đề “Khuê Văn các” (chữ Hán), cùng hệ thống câu đối. Hai bên Khuê Văn các có 2 cửa nhỏ (“Bí văn môn” và “Súc văn môn”).

Hai dãy nhà bia tiến sĩ: gồm 82 bia tiến sĩ (được dựng từ năm 1484 đến năm 1780) của 82 khoa thi - từ khoa thi Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo 3 (1442) đến khoa thi năm 1779. Nội dung bia ghi tên, quê quán, khoa thi của 1305 vị đỗ đại khoa. Hai dãy nhà bia mới được dựng lại năm 1994, gồm 8 nhà che bia, sắp xếp bia tiến sĩ mỗi bên bốn dãy, mỗi nhà đặt 10 bia. Hai tấm bia ghi nội dung khoa thi năm 1442 và 1448 được đặt vào giữa hai toà Bi đình. Các nhà bia được dựng theo kiểu nhà có mái đao, lợp ngói mũi hài, kết cấu vì kèo “giá chiêng”, nền lát gạch bát. Bia Văn Miếu được dựng vào 3 đợt chính: niên hiệu Hồng Đức 15 (1484) dựng 10 bia; niên hiệu Thịnh Đức 1 (1653) dựng 25 bia; niên hiệu Vĩnh Thịnh 13 (1717) dựng 21 bia. Ngoài ra, các bia còn lại đều được dựng cùng niên đại với khoa thi hoặc sau khoa thi một năm. Các tấm bia đều được khắc bằng loại đá được khai thác tại núi An Hoạch, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá (hiện nay vẫn còn 1 tấm bia ghi lại việc lấy đá ở vùng này khắc 25 bia Văn Miếu vào năm 1653).

Cửa Đại Thành (Đại Thành môn): hai bên cửa có 2 cửa nhỏ (Kim Thanh và Ngọc Chấn). Cửa Đại Thành gồm 3 gian, kiến trúc 3 hàng chân cột, với 2 hàng cột hiên và một hàng cột giữa đỡ xà nóc, ba gian đều được lắp cửa 2 cánh, chính giữa treo bức hoành phi đề 3 chữ “Đại Thành môn”.

Đại bái: gồm 9 gian, 6 hàng chân cột, giữa bờ nóc đắp nổi hình lưỡng long chầu nguyệt. Gian giữa kê một hương án, là nơi xưa kia xuân, thu nhị kỳ vua cùng hoàng thân và các quan lại đến tế Khổng Tử. Đại bái xây trên nền cao hơn mặt sân 30 cm, xung quanh nền bó vỉa gạch, mái lợp ngói mũi hài, các bộ vì kết cấu kiểu “chồng rường, cốn kẻ chồng, bẩy hiên”, nền lát gạch Bát Tràng. Trang trí trên kiến trúc tập trung ở các bẩy hiên, chạm hình hoa lá cách điệu.

Điện Đại thành: xây song song với toà Đại bái, được nối với nhau bằng một phương đình, gồm 9 gian, xây tường 3 mặt, phía trước có cửa bức bàn đóng kín 5 gian, 4 gian đầu hồi có cửa chấn song cố định. Chính giữa có khám và ngai lớn, đặt trên bệ xây gạch, trên có bài vị “Đại Thành chí thánh tiên sư Khổng tử” - nay đã bị mất, chỉ còn lại ngai và khám.

Hai dãy nhà tả, hữu vu: mỗi dãy 9 gian, dựng trên nền cao, phong cách kiến trúc thời Hậu Lê, đầu Nguyễn, nền bó vỉa gạch, lát gạch bát, mái lợp ngói ta, bờ nóc đắp kiểu bờ đinh, kết cấu vì kèo kiểu “chồng rường”.

2. Quốc Tử Giám

Quốc Tử Giám xưa ở phía sau khu Văn Miếu, có giảng đường, khu nhà dành cho học sinh, kho chứa ván (gỗ) khắc in sách. Khi Quốc Tử Giám chuyển vào Huế thì khu vực này trở thành khu Khải Thánh, nơi thờ cha mẹ Khổng Tử. Hai bên tòa Khải Thánh là tả, hữu vu, giữa là một sân rộng. Hiện nay, kiến trúc khu vực này gồm các hạng mục:

Tả, hữu vu: xây chạy dọc hai bên sân, mỗi dãy 9 gian kiểu tường hồi bít đốc, mái lợp ngói ta, bờ nóc đắp kiểu bờ đinh, kết cấu vì kèo kiểu “chồng rường”, nền lát gạch bát.

Nhà Thái học: được dựng lại năm 1998 - 2000, gồm hai nếp nhà có kết cấu liên hoàn, mái lợp ngói mũi hài, các bộ vì đỡ mái kiểu “chồng rường, cốn chồng kẻ, bẩy hiên”, nền lát gạch bát. Cung thờ phía sau xây kiểu mái chồng diêm, lợp ngói mũi hài, kết cấu bộ vì kiểu “giá chiêng chồng rường”, nền lát gạch Bát Tràng. Tầng dưới Nhà Thái học trưng bày hiện vật, hình ảnh giới thiệu về di tích, tầng trên là nơi thờ các vị vua: Lý Thái Tông, Lý Nhân Tông, Lê Thánh Tông.

Ngoài ra, trong khu Văn Miếu còn có một miếu thờ thổ thần và điện thờ Mẫu. Tại di tích hiện còn lưu giữ được nhiều hiện vật có giá trị văn hóa, lịch sử và khoa học, như hệ thống đồ thờ tự, tượng thờ, cổ vật, đặc biệt là 82 bia tiến sĩ đã được UNESCO vinh danh là “Di sản tư liệu thế giới”.

Từ góc nhìn lịch sử và di sản văn hóa, có thể nhận thấy, di tích Văn Miếu- Quốc Tử Giám bao hàm các mặt giá trị tiêu biểu sau:

- Văn Miếu - Quốc Tử Giám là Trường Quốc học đầu tiên ở nước ta, đã đào tạo được nhiều thế hệ hiền tài từ thời Lý đến thời Lê - những người đã có nhiều đóng góp lớn cho sự phát triển của đất nước. Những giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học “kết tinh” trong di tích là “tấm gương” phản chiếu về truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo, coi trọng hiền tài của dân tộc ta trong lịch sử ngàn năm văn hiến. Trong số các di tích gắn với Nho học ở nước ta, đây là một di tích Nho học tiêu biểu, có giá trị cao về mặt kiến trúc - nghệ thuật và thẩm mỹ.

- Di tích lưu giữ nhiều hiện vật, tư liệu quý, đặc biệt là 82 bia tiến sĩ đã được UNESCO vinh danh là “Di sản tư liệu thế giới”.

- Hiện nay, Văn Miếu - Quốc Tử Giám còn là điểm du lịch văn hóa hấp dẫn du khách, đang có những đóng góp tích cực vào sự phát triển về mọi mặt của thủ đô cũng như của cả nước.

Với những giá trị lịch sử, văn hóa và khoa học tiêu biểu của di tích, năm 1962, Bộ Văn hóa (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) đã xếp hạng Văn Miếu- Quốc Tử Giám là Di tích quốc gia; ngày 10/5/2012, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định xếp hạng Văn Miếu - Quốc Tử Giám là di tích quốc gia đặc biệt.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 9 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:

Kiến thức ngữ văn trang 54

Quần thể di tích Cố đô Huế

Cùng nhà văn Tô Hoài ngắm phố phường Hà Nội

Thực hành tiếng Việt trang 63

Viết: Viết bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết

Nói và nghe: Phỏng vấn ngắn

Tự đánh giá: Di tích lịch sử địa đạo Củ Chi

Hướng dẫn tự học trang 76

1 74 01/12/2024