Soạn bài Quê hương (trang 36) - Ngắn nhất Ngữ văn 9 Cánh diều
Với soạn bài Quê hương trang 36 Ngữ văn lớp 9 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 9.
Soạn bài Quê hương
Tế Hanh
1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 36 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):
- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
- Khi đọc hiểu văn bản thơ tám chữ, bên cạnh các yêu cầu chung về đọc hiểu thơ theo đặc trưng thể loại, các em cần chú ý:
+ Vần trong bài thơ được gieo như thế nào? Các dòng thơ được ngắt nhịp ra sao?
+ Bài thơ khắc hoạ hình tượng nào?
+ Ai là người bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ trong bài thơ? Cảm hứng chủ đạo của tác phẩm là gì?
+ Bài thơ có kết cấu và bố cục như thế nào? Nội dung chính của mỗi phần trong bài thơ là gì?
+ Bài thơ có những từ ngữ và biện pháp nghệ thuật nào đặc sắc? Việc sử dụng các từ ngữ và biện pháp nghệ thuật đó đem lại tác dụng như thế nào?
+ Bài thơ thể hiện tư tưởng nào của nhà thơ?
- Đọc trước bài thơ Quê hương, tìm hiểu thêm thông tin về nhà thơ tế Hanh.
- Em thích nhất điều gì ở nơi mình sinh ra và lớn lên? Hãy chia sẻ điều đó với các bạn.
Trả lời:
- Thông tin về Tế Hanh:
Tế Hanh (1921 – 2009), tên thật là Trần Tế Hanh. Ông là người con của xứ sở núi Ấn sông Trà.
Bắt đầu sáng tác từ trước cách mạng tháng Tám năm 1945, góp mặt trong phong trào Thơ mới chặng cuối với những bài thơ về nỗi buồn, tình yêu quê hương thắm thiết. Sau năm 1945, ông bền bỉ sáng tác phục vụ cách mạng và kháng chiến; luôn hướng ngòi bút về nỗi nhớ thương tha thiết quê hương miền Nam và niềm khao khát Tổ quốc được thống nhất.
Trong nền thơ Việt Nam hiện đại, thơ Tế Hanh mang giọng điệu dung dị, khiêm nhường, không rực rỡ, tân kỳ, không bất ngờ, ào ạt. Thơ ông cũng như con người ông, nhỏ nhẹ và mực thước, vừa đủ để tạo nên dấu ấn riêng. Nói cách khác, thơ ông như dòng sông quê hương bình dị, trôi chảy êm đềm mà đậm chất trữ tình, ân nghĩa. Sau nhiều năm cầm bút, ông đã để lại rất nhiều bài thơ hay được giới phê bình đánh giá rất cao, được độc giả ghi nhận. Vượt lên số bài thường thường bậc trung, thi sĩ Tế Hanh để đời bằng những tứ thơ đằm thắm tình người, tình đời, man mác những nhớ thương, yêu thương, ước nguyện. Không chỉ thành công ở vị trí nhà thơ Tế Hanh còn được biết đến trên tư cách dịch giả và nhà phê bình, người giới thiệu nhiệt tình các giá trị thi ca (đặc biệt từ nguồn thơ Pháp ngữ) đến với nền thơ Việt hiện đại.
“Quê hương” in trong tập Hoa niên 1945 là một trong số những bài thơ xuất sắc của Tế Hanh. Bài thơ được sáng tác khi tác giả mới tròn mười tám tuổi, đang theo học trung học ở Huế. Bài thơ là nỗi nhớ, là tình yêu nồng nàn đối với quê hương.
- Em thích nhất những cảnh quan thiên nhiên nơi mình sinh ra và lớn lên. Ở đó, có những cánh đồng xanh mướt, những dòng sông uốn lượn, và những ngọn núi hùng vĩ. Mỗi buổi sáng, ánh nắng chiếu rọi qua những tán cây, tạo nên một bức tranh sống động. Tôi còn nhớ những buổi chiều lang thang cùng bạn bè, chơi đùa trên những con đường làng, cảm nhận không khí trong lành và sự bình yên nơi quê hương.
2. Đọc hiểu
Nội dung chính:
Bài thơ đã vẽ nên một bức tranh tươi sáng và sinh động về làng quê miền biển, với hình ảnh khỏe khoắn, tràn đầy sức sống của người dân chài cùng cảnh sinh hoạt lao động chài lưới. Qua những hình ảnh ấy, tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ được thể hiện một cách rõ nét, gắn bó sâu đậm với thiên nhiên và cuộc sống giản dị của con người nơi đây.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 37 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Ai là người bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ trong bài thơ?
Trả lời:
Tác giả là người bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ trong bài thơ.
Câu 2 (trang 37 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Xác định vần và nhịp của các dòng thơ.
Trả lời:
Câu |
Nhịp |
Vần |
1 |
3/5 |
|
2 |
3/5 |
Vần chân |
3 |
3/2/3 |
|
4 |
3/5 |
Vần chân |
5 |
3/5 |
|
6 |
3/5 |
Vần chân |
7 |
3/5 |
|
8 |
3/5 |
|
9 |
3/5 |
|
10 |
3/2/3 |
|
11 |
3/5 |
|
12 |
3/2/3 |
Vần chân |
13 |
3/5 |
|
14 |
3/5 |
Vần chân |
15 |
3/2/3 |
|
16 |
3/5 |
|
17 |
3/5 |
|
18 |
3/2/3 |
|
19 |
3/5 |
|
20 |
3/2/3 |
Câu 3 (trang 37 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Chú ý các từ ngữ khắc họa hình ảnh con người và con thuyền.
Trả lời:
- Các từ ngữ khắc họa hình ảnh con người: ồn ào, tấp nập – thể hiện sự hối hả, năng động trong công việc lao động, làm nổi bật nhịp sống đầy sức sống của người dân chài.
- Các từ ngữ khắc họa hình ảnh con thuyền: im bến mỏi trở về nằm, chất muối thấm trong thớ vỏ - thể hiện sự gắn bó lâu dài của con thuyền với biển cả, mang đến cảm giác mệt mỏi sau một ngày lao động vất vả nhưng vẫn đượm nét bình yên và bền bỉ.
Câu 4 (trang 38 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Xa quê hương, tác giả nhớ những gì?
Trả lời:
Xa cách quê hương, tác giả nhớ màu nước biển, cá bạc, chiếc buồm, con thuyền, và cái mùi nồng mặn đặc trưng của làng chài ven biển. Những kỷ niệm đó gợi lên hình ảnh quen thuộc, gần gũi của cuộc sống lao động nơi miền biển, đồng thời thể hiện tình cảm tha thiết của tác giả đối với quê hương.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 38 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Xác định bố cục của bài thơ Quê hương và nêu nội dung chính của mỗi phần.
Trả lời:
Bài thơ Quê hương có bố cục gồm 4 phần:
- Phần 1 (2 câu đầu): Giới thiệu chung về làng quê với hình ảnh làng chài ven biển.
- Phần 2 (6 câu tiếp): Miêu tả cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá, thể hiện sự nhộn nhịp và hăng say của người dân chài.
- Phần 3 (8 câu tiếp): Cảnh đoàn thuyền trở về sau một ngày lao động vất vả, mang theo niềm vui và sự bền bỉ.
- Phần 4 (4 câu còn lại): Tác giả bộc lộ nỗi nhớ quê hương tha thiết khi phải xa cách làng chài yêu dấu.
Câu 2 (trang 38 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nêu cảm hứng chủ đạo của tác giả thể hiện trong bài thơ. Cảm hứng đó được thể hiện rõ nhất ở câu hoặc đoạn thơ nào trong bài?
Trả lời:
- Cảm hứng chủ đạo của tác giả thể hiện trong bài thơ: tình yêu quê hương tha thiết.
- Cảm hứng đó được thể hiện rõ nhất ở câu: "Nay xa cách lòng tôi luôn tưởng nhớ/ Tôi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá!" thuộc đoạn thơ cuối, nơi tác giả bộc lộ trực tiếp nỗi nhớ da diết về quê hương và những kỷ niệm gắn bó với làng chài.
Câu 3 (trang 38 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Cảnh những con thuyền ra khơi và cảnh đón thuyền cá về bến được tác giả miêu tả như thế nào? Hình ảnh người dân và cuộc sống làng chài được thể hiện trong hai cảnh này có nét gì nổi bật?
Trả lời:
* Cảnh những con thuyền ra khơi:
- Trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng: Gợi lên không gian sáng sủa, yên bình và tươi mới, tạo điều kiện thuận lợi cho chuyến ra khơi.
- Biện pháp tu từ so sánh: "Chiếc thuyền hăng như con tuấn mã", "Cánh buồm như mảnh hồn làng" – So sánh con thuyền với tuấn mã khỏe khoắn, mạnh mẽ, và cánh buồm với hồn làng, thể hiện sự gắn bó mật thiết giữa thuyền và quê hương.
- Biện pháp tu từ nhân hóa: "Cánh buồm rướn thân trắng" – Nhân hóa cánh buồm như một sinh thể có sức mạnh, đang dốc hết sức lực để vươn mình ra khơi.
=> Bức tranh lao động hiện lên đầy hứng khởi, với hình ảnh con thuyền và cánh buồm thể hiện sức sống mạnh mẽ, tràn đầy năng lượng, phản ánh tinh thần lao động khỏe khoắn và hăng say của người dân chài.
* Cảnh đón thuyền cá về bến:
- "Ngày hôm sau ồn ào": Không khí tấp nập, nhộn nhịp, phản ánh sự phấn khởi của người dân khi thuyền cá trở về.
- "Nhờ ơn trời cá đầy ghe": Thể hiện lòng biết ơn và niềm vui của ngư dân khi thu hoạch được nhiều cá, là kết quả của một ngày lao động vất vả.
- "Những con cá tươi ngon thân bạc trắng": Miêu tả hình ảnh những con cá tươi rói, óng ánh, mang lại cảm giác sung túc và thịnh vượng.
=> Cuộc sống lao động vui tươi, rộn ràng, đầm ấm, là niềm vui chung của cả làng chài khi thuyền cá về đầy ắp sản phẩm.
- "Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm": Hình ảnh con thuyền mệt mỏi, yên nghỉ sau một chuyến ra khơi dài, đầy gian nan.
- "Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ": Cảm giác thân thuộc của con thuyền với biển cả, biểu hiện sự bền bỉ, gắn bó của nó với công việc lao động.
=> Sự mãn nguyện sau những ngày lao động vất vả, con thuyền và người dân cùng tận hưởng cảm giác an lành, yên bình khi trở về.
* Hình ảnh người dân khi đoàn thuyền ra khơi:
Biện pháp tu từ ẩn dụ: Con thuyền được ví như linh hồn của người dân làng chài, biểu tượng cho sự gắn bó mật thiết giữa con người và biển cả.
=> Hình ảnh này gợi lên sự tươi mới, tràn đầy sức sống của người dân, mang theo hy vọng và niềm tin vào một chuyến ra khơi bội thu, đầy hứa hẹn. Con thuyền trở thành hiện thân cho khát vọng, lòng nhiệt huyết và sự lạc quan trong cuộc sống lao động hàng ngày của họ.
* Hình ảnh người dân khi đoàn thuyền trở về:
- Người dân tấp nập, hớn hở với thành quả sau chuyến ra khơi, thể hiện niềm vui và sự phấn khởi khi gặt hái được những thành tựu từ lao động.
- Hình ảnh người dân làng chài: ngăm rám nắng, nồng thở vị xa xăm – thể hiện nét đặc trưng của người dân biển, khỏe khoắn, dẻo dai, chịu đựng nắng gió và biển khơi.
- Vị xa xăm: Là vị của biển cả, của muối mặn và gió biển, thấm sâu vào con người, thể hiện sự gắn bó mật thiết với thiên nhiên và công việc.
- Biện pháp ẩn dụ: Hình ảnh con thuyền sau chuyến ra khơi tượng trưng cho người dân làng chài tự cảm nhận cơ thể sau một ngày lao động vất vả.
=> Thông qua đó, hình ảnh người dân được khắc họa với sự khỏe mạnh, tinh thần đầy sức sống, đậm chất mộc mạc và mạnh mẽ của vùng biển, đồng thời phản ánh sự bền bỉ, kiên cường trong cuộc sống lao động.
Câu 4 (trang 38 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nêu cảm nhận của em về bốn dòng thơ cuối. Từ đó, hãy phát biểu chủ đề và nêu tư tưởng của tác giả.
Trả lời:
- Cảm nhận về bốn dòng thơ cuối: Bốn dòng thơ cuối thể hiện sâu sắc tình cảm nhớ thương của tác giả đối với quê hương làng biển. Khi xa quê, nhà thơ không chỉ nhớ màu nước xanh của biển, mà còn nhớ những con cá bạc, chiếc buồm vôi và hình ảnh con thuyền thấp thoáng trong ký ức. Tất cả những điều ấy đã tạo nên một nỗi nhớ đọng lại mùi vị đặc trưng – “mùi nồng mặn.” Đây chính là hương vị quê hương gắn bó sâu sắc với tác giả suốt cuộc đời.
- Chủ đề: Nỗi nhớ quê hương da diết của một người con xa xứ.
- Tư tưởng: Niềm tự hào và tình yêu tha thiết đối với quê hương làng biển của tác giả, thể hiện sự gắn bó mật thiết giữa con người với nơi mình sinh ra và lớn lên.
Câu 5 (trang 38 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Em thích nhất hình ảnh nào trong bài thơ Quê hương? Vì sao? Chỉ ra điểm giống và khác nhau nổi bật nhất giữa bài thơ Quê hương với một bài thơ khác viết cùng đề tài mà em biết.
Trả lời:
* Em thích nhất hình ảnh “cái mùi nồng mặn” trong bài thơ Quê hương. Hình ảnh này không chỉ mang ý nghĩa tượng trưng cho mồ hôi của những người dân làng biển, mà còn là mùi của nắng, gió, và sự vất vả trong lao động. Nó tạo nên một thứ mùi đặc trưng của làng chài, mang lại cảm giác thân thuộc và gắn bó. Hơn hết, mùi nồng mặn ấy còn được cảm nhận bằng tấm lòng thương nhớ sâu sắc của người con xa quê, thể hiện tình yêu quê hương mãnh liệt.
* So sánh bài thơ Quê hương của Tế Hanh với bài thơ Quê hương của Đỗ Trung Lai:
- Giống nhau:
Cả hai bài thơ đều viết về đề tài quê hương với một tình cảm gắn bó sâu sắc. Tình yêu quê hương và nỗi nhớ về nơi mình đã lớn lên là điểm chung nổi bật trong cả hai tác phẩm.
- Khác nhau:
+ Hình ảnh quê hương: Trong bài thơ của Tế Hanh, quê hương được khắc họa là một làng chài ven biển, nơi người dân sống bằng nghề chài lưới. Hình ảnh thiên nhiên và cuộc sống lao động cụ thể thể hiện sự tươi sáng và sức sống mãnh liệt của quê hương. Ngược lại, bài thơ của Đỗ Trung Quân miêu tả quê hương với những hình ảnh gần gũi, bình dị như chùm khế ngọt, đường đi học, con diều, con đò nhỏ, cầu tre…
- Cảm xúc: Nỗi nhớ quê hương trong bài thơ của Tế Hanh thể hiện sự nồng nàn, da diết, được thốt ra từ trái tim của một người con xa quê, qua những hình ảnh cụ thể gợi nhớ về cuộc sống ven biển. Trong khi đó, bài thơ của Đỗ Trung Quân có tính nhắn nhủ sâu sắc hơn, khuyên mọi người hãy luôn nhớ về nguồn cội, dù đi đâu cũng phải khắc ghi quê hương, nơi đã nuôi dưỡng và giáo dục ta nên người.
- Tư tưởng: Tác phẩm của Tế Hanh chú trọng vào cảm nhận và những kỷ niệm cụ thể về cuộc sống lao động ở quê, trong khi Đỗ Trung Quân tập trung vào giá trị tinh thần của quê hương, nhấn mạnh sự quan trọng của việc giữ gìn và trân trọng quê hương trong lòng mỗi người.
=> Hai bài thơ đều thể hiện tình yêu quê hương nhưng qua những góc nhìn và cảm xúc khác nhau, tạo nên sự phong phú trong văn học về đề tài này.
Câu 6 (trang 38 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Bài thơ khơi gợi trong em tình cảm gì đối với nơi em đã sinh ra và lớn lên?
Trả lời:
Bài thơ gợi cho em một tình yêu sâu sắc và lòng biết ơn đối với quê hương, nơi đã chắp cánh cho tuổi thơ của em. Quê hương không chỉ là nơi sinh ra mà còn là nơi chất chứa biết bao kỷ niệm đáng nhớ với những trò chơi dân gian như ô ăn quan, chơi chuyền, và rồng rắn lên mây. Tiếng ru của mẹ, lời kể chuyện của bà, cùng với giếng nước, gốc đa đã tạo nên bức tranh đẹp đẽ về một thời thơ ấu ngọt ngào. Dù thời gian có làm quê hương thay đổi, nhưng mỗi lần trở về, em lại cảm thấy một nỗi nhớ da diết và những rung động trong lòng. Quê hương sẽ luôn là chốn bình yên, nơi vun đắp cho em tình cảm, niềm hy vọng và động lực để bước tiếp trên con đường phía trước. Mỗi kỷ niệm đều là những viên gạch xây dựng tâm hồn em, khiến em mãi mãi không quên nguồn cội của mình.
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 9 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:
Thực hành đọc hiểu: Chiều xuân
Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tám chữ
Nói và nghe: Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến về thơ tám chữ
Xem thêm các chương trình khác: