Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì II (trang 139) - Ngắn nhất Ngữ văn 9 Cánh diều

Với soạn bài Tự đánh giá cuối học kì II trang 139 Ngữ văn lớp 9 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 9.

1 72 01/12/2024


Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì II

I. Đọc hiểu

Đọc đoạn trích “Cấu trúc trong bài thơ Bếp lửa” (trang 139-140 sgk Ngữ văn 9 Tập 2 – Cánh diều), chọn phương án đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 3) và trả lời các câu hỏi (từ câu 4 đến câu 6):

Câu 1 (trang 140 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Trong câu văn sau đây, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào để thể hiện tác động của bài thơ Bếp lửa đối với bạn đọc?

Điều gì làm nên một Bếp lửa đánh thức trong tâm hồn bạn đọc những kí ức tuổi thơ bên cạnh người thân ruột thịt như thế?

A. So sánh

B. Chơi chữ

C. Ẩn dụ

D. Điệp từ

Trả lời:

Chọn đáp án: C. Ẩn dụ

Câu 2 (trang 140 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Vì sao đoạn trích trên được coi là văn bản nghị luận văn học?

A. Vì văn bản giới thiệu về bối cảnh ra đời và đề tài, chủ đề của bài thơ Bếp lửa`

B. Vì văn bản phát biểu cảm nghĩ của người viết về cách kể trong bài thơ Bếp lửa

C. Vì văn bản thuyết phục người đọc về đặc điểm truyện kể trong bài thơ Bếp lửa

D.Vì văn bản kể về câu chuyện mà tác giả Bằng Việt đã viết trong bài thơ Bếp lửa

Trả lời:

Chọn đáp án: C. Vì văn bản thuyết phục người đọc về đặc điểm truyện kể trong bài thơ Bếp lửa

Câu 3 (trang 141 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Câu nào sau đây nêu lên vấn đề chính cần làm rõ của đoạn trích trên?

A. Bếp lửa có lẽ là tác phẩm nổi tiếng nhất của đời thơ Bằng Việt, một trong những bài thơ “đi cùng năm tháng”...

B. Điều gì làm nên một Bếp lửa đánh thức trong tâm hồn bạn đọc những kí ức tuổi thơ bên cạnh người thân ruột thịt như thế?

C. Là cảm xúc chân thành của tác giả, là hình tượng bếp lửa, là hình ảnh người bà cứ trở đi trở lại trong bài?

D. Tất cả đều đúng, và theo ý kiến chủ quan của tôi, cái hay, cái độc đáo của Bếp lửa còn được làm nên từ cấu trúc bài thơ: cấu trúc kể chuyện.

Trả lời:

Chọn đáp án: D. Tất cả đều đúng, và theo ý kiến chủ quan của tôi, cái hay, cái độc đáo của Bếp lửa còn được làm nên từ cấu trúc bài thơ: cấu trúc kể chuyện.

Câu 4 (trang 141 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Theo em, trong đoạn trích trên, người viết đã vận dụng kết hợp những thao tác nghị luận và phương thức biểu đạt nào?

Trả lời:

Người viết đã vận dụng kết hợp các thao tác nghị luận như: phân tích, so sánh và lập luận để làm rõ ý kiến của mình về vấn đề đang bàn luận. Bên cạnh đó, người viết cũng sử dụng phương thức biểu đạt biểu cảm để thể hiện cảm xúc và suy nghĩ cá nhân, qua đó làm tăng sức thuyết phục và tính chân thực cho nội dung bài viết. Việc kết hợp này giúp đoạn trích trở nên sâu sắc hơn, vừa phản ánh quan điểm rõ ràng, vừa gợi cảm xúc cho người đọc.

Câu 5 (trang 141 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Dẫn ra một câu văn nêu lí lẽ và lời phân tích, bình luận chủ quan của người viết trong đoạn trích.

Trả lời:

- Một câu văn nêu lí lẽ và lời phân tích, bình luận chủ quan của người viết trong đoạn trích:

+ “Bếp lửa có lẽ là tác phẩm nổi tiếng nhất của đời thơ Bằng Việt, một trong những bài thơ “đi cùng năm tháng” với nhiều thế hệ người Việt, nhất là những ai trải qua quãng đời niên thiếu nơi “đồng chiều cuống rạ”.”

+ “Có thể nói, bằng việc tập trung khắc họa những biến cố “đắt giá”, thấm thía nhất, gạt bỏ những “chi tiết bình thường” trong độ tuổi “Chăn trâu đốt lửa ngoài đồng”, Bằng Việt đã lay động đến con tim của hàng triệu bạn đọc.”

Câu 6 (trang 141 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Câu văn sau có phải là kết luận cho toàn bộ bài viết này hay không? Vì sao?

Có thể nói, bằng việc tập trung khắc họa những biến cố “đắt giá”, thấm thía nhất, gạt bỏ những “chi tiết bình thường” trong độ tuổi “Chăn trâu đốt lửa ngoài đồng”, Bằng Việt đã lay động đến con tim của hàng triệu bạn”.

Trả lời:

Câu văn trên chưa phải là kết luận cho toàn bộ bài viết. Điều này bởi vì bài viết đang phân tích các đặc điểm của truyện kể, trong khi câu văn chỉ đề cập đến một khía cạnh cụ thể là biến cố, một yếu tố trong cấu trúc của truyện kể. Kết luận của một bài viết thường phải tóm tắt và tổng kết những điểm chính đã được trình bày, do đó câu văn này không thể được coi là một kết luận toàn diện cho nội dung bài viết.

II. Viết

Câu 1 (trang 141 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Viết đoạn văn (khoảng 100 chữ) giải thích vì sao trong cuộc sống, chúng ta cần biết ăn năn, ân hận vì những lỗi lầm của chính mình.

Trả lời:

Trong cuộc sống, việc biết ăn năn, ân hận về những lỗi lầm của bản thân đóng một vai trò vô cùng quan trọng, không chỉ trong việc hoàn thiện nhân cách mà còn trong việc xây dựng mối quan hệ với người khác. Trước hết, sự ăn năn giúp chúng ta nhận thức rõ ràng hơn về những sai sót trong hành động và quyết định của mình. Khi dám đối diện với những lỗi lầm, chúng ta không chỉ nhìn nhận vấn đề một cách trung thực mà còn có khả năng hiểu được nguyên nhân dẫn đến những sai sót đó. Quá trình này không chỉ giúp chúng ta rút ra bài học quý giá từ kinh nghiệm, mà còn tạo ra một nền tảng vững chắc cho sự phát triển cá nhân. Chẳng hạn, một người biết ăn năn về việc gây tổn thương cho người khác sẽ có ý thức hơn trong cách ứng xử sau này, từ đó hình thành thói quen tích cực trong giao tiếp và ứng xử. Ngoài ra, sự ăn năn cũng thể hiện sự tự trọng và trách nhiệm của mỗi người. Khi chúng ta nhận lỗi và xin lỗi, điều đó không chỉ thể hiện sự tôn trọng đối với bản thân mà còn thể hiện lòng tôn trọng đối với người khác. Trong các mối quan hệ, việc thừa nhận sai lầm có thể là cầu nối để hàn gắn những rạn nứt, khôi phục lòng tin và tạo ra một môi trường giao tiếp cởi mở hơn. Chẳng hạn, trong một tình huống khi có sự hiểu lầm giữa bạn bè, việc một người dám nhận sai và nói lời xin lỗi có thể giúp xóa tan mọi hiểu lầm, tạo điều kiện cho tình bạn ngày càng bền chặt hơn.

Câu 2 (trang 141 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Viết bài văn (khoảng 300 chữ) phân tích một nét đặc sắc về nội dung hoặc nghệ thuật mà em yêu thích nhất trong bài thơ Nơi em về.

Nơi em về

Nơi em về có một chiếc tàu cau
Rơi lặng lẽ xuống vườn sương cỏ ướt
Tuổi thơ anh sớm mai nào bắt được
Tiếng xạc xào cao vút của trời xanh.

Nơi em về, xuân tím nụ vườn chanh
Hoa xoan tím, hoa lục bình cũng tím
Cành tre nhỏ có ngày chim khách đến
Tận bây giờ chờ đợi vẫn rung rung...

Nơi có ngày bắt được chú chuồn kim
Anh vặt cánh làm mồi cho lũ kiến
Nơi không biết sau nầy khi đã lớn
Anh hoá chú chuồn kim cánh mỏng ở trong đời

Nơi em về, câu mẹ hát à ơi
Anh nghe được qua lời ru bé khác
Lần qua thời gian lời ru thành nước mắt
Nước mắt đầm nhân nghĩa giữa lòng anh.

Nơi em về, mương nhỏ cỏ còn xanh
Dòng mực tím đã trôi về dĩ vãng
Vẫn còn đó hoàng hôn ngời sắc ráng
Trên cỏ nằm mắt uống những sao xa.

Nơi em về, trái thị vẫn ngày xưa
Người thương thị, thị thương người phúc hậu
Khế xuống ngọt nồi canh chua mẹ nấu
Túi ba gang vàng, góp mãi khôn đầy.

Nơi em về, mùa hạ vẫn thơ ngây
Tiếng ve hát râm ran vòm duối cổ
Ve ơi ve, mắt mày trong trẻo quá
Em thấy được gì trong mắt của ve đây?

Chiều thu vàng phấn mướp, cánh ong bay
Tiếng cục tác gà trưa đi lót ổ...
Nhà đi vắng cửa rèm bỏ ngỏ
Những sắc, thanh xa, vợi tới dâng đầy...

[…]

(NGUYỄN SĨ ĐẠI, Trái tim người lính (thơ), NXB Thanh Niên, Hà Nội, 1998)

Trả lời:

Bài thơ "Nơi em về" của Nguyễn Sĩ Đại là một tác phẩm đặc sắc, thể hiện rõ nét những kỷ niệm tuổi thơ và tình yêu quê hương, được gợi lên qua hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp và những cảm xúc sâu lắng của tác giả. Một trong những điểm nổi bật nhất trong bài thơ chính là việc kết hợp hài hòa giữa hình ảnh thiên nhiên và ký ức, tạo nên một không gian thơ mộng và đầy tính nhân văn.

Mở đầu bài thơ, tác giả đã sử dụng hình ảnh "chiếc tàu cau" rơi "lặng lẽ xuống vườn sương cỏ ướt". Hình ảnh này không chỉ khắc họa sự tinh khiết, trong trẻo của một buổi sớm mai mà còn gợi nhớ về những kỷ niệm ngọt ngào của tuổi thơ. "Tàu cau" vốn là hình ảnh quen thuộc trong vườn quê Việt Nam, thể hiện sự gắn bó với quê hương. Sự xuất hiện của "sương" và "cỏ ướt" càng làm tăng thêm vẻ đẹp bình dị của thiên nhiên, nơi mà tác giả đã từng sống và trải nghiệm. Từ đây, người đọc có thể cảm nhận được sự giao hòa giữa con người và thiên nhiên, giữa những kỷ niệm và hiện tại.

Trong những câu thơ tiếp theo, tác giả đã khéo léo khắc họa một bức tranh mùa xuân đầy sắc màu qua hình ảnh "xuân tím nụ vườn chanh" và "hoa xoan tím, hoa lục bình cũng tím". Màu tím không chỉ đơn thuần là một màu sắc mà còn mang theo nhiều ý nghĩa sâu xa. Màu tím thường gợi lên cảm giác của nỗi nhớ, của sự hoài niệm về một thời trong trẻo. Qua đó, tác giả không chỉ tái hiện vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn khơi gợi những ký ức êm đềm trong tâm hồn người đọc. Những hình ảnh quen thuộc như "cành tre nhỏ" và "chim khách" không chỉ gợi nhớ về những trò chơi của trẻ thơ mà còn là biểu tượng cho sự trân trọng và gìn giữ những giá trị văn hóa truyền thống.

Bài thơ còn thể hiện rõ sự trưởng thành và khám phá những giá trị cuộc sống thông qua hình ảnh "chuồn kim cánh mỏng". Hình ảnh này gợi nhớ về những buổi chiều hè, khi tác giả cùng bạn bè bắt những con chuồn chuồn để chơi đùa. Tuy nhiên, ở đây, hình ảnh "hoá chú chuồn kim cánh mỏng ở trong đời" lại mang ý nghĩa sâu sắc hơn, thể hiện sự chuyển mình từ ngây thơ sang trưởng thành, từ những trò chơi vô tư đến việc phải đối diện với những thử thách của cuộc sống. Điều này cho thấy, mỗi giai đoạn trong cuộc đời đều có những trải nghiệm quý báu, và chính những trải nghiệm ấy đã hình thành nên con người của hiện tại.

Ngoài ra, âm hưởng của những lời ru "câu mẹ hát à ơi" là một trong những yếu tố nổi bật của bài thơ. Hình ảnh người mẹ hát ru không chỉ gợi nhớ về tình mẫu tử thiêng liêng mà còn thể hiện giá trị văn hóa trong gia đình. Những câu ru ấy đã nuôi lớn tâm hồn của bao thế hệ, là nguồn động viên tinh thần cho tác giả trong hành trình trưởng thành. Tuy nhiên, tác giả cũng đã khéo léo nhấn mạnh sự chuyển biến của những câu ru từ "lời ru thành nước mắt". Điều này thể hiện sự mất mát, sự đau thương mà tác giả đã trải qua, là minh chứng cho sự trưởng thành và trải nghiệm cuộc sống.

Phần cuối của bài thơ, những hình ảnh gần gũi như "trái thị", "khế xuống ngọt nồi canh chua mẹ nấu" và "tiếng ve hát râm ran" càng làm tăng thêm cảm giác ấm áp và bình dị của quê hương. Tác giả đã tái hiện lại những khoảnh khắc đẹp đẽ của tuổi thơ, những ký ức mà mỗi người đều có thể tìm thấy trong chính mình. Qua những hình ảnh này, tác giả không chỉ thể hiện tình yêu quê hương mà còn khơi gợi niềm tự hào về bản sắc văn hóa dân tộc.

Tóm lại, bài thơ "Nơi em về" của Nguyễn Sĩ Đại là một tác phẩm nghệ thuật đặc sắc, không chỉ bởi hình ảnh thiên nhiên tuyệt đẹp mà còn bởi chiều sâu tâm hồn con người. Qua những câu thơ đầy cảm xúc, tác giả đã khéo léo gợi lên trong lòng người đọc những kỷ niệm quý báu về tuổi thơ, về tình yêu quê hương, gia đình và những ước mơ, khát vọng trong cuộc sống. Chính sự kết hợp giữa nghệ thuật và nội dung sâu sắc đã tạo nên sức hấp dẫn mạnh mẽ cho bài thơ, khiến nó trở thành một tác phẩm đáng trân trọng trong lòng độc giả.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 9 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:

Nội dung ôn tập: Đọc hiểu văn bản

1 72 01/12/2024