Soạn bài Thực hành đọc hiểu: Chiều xuân (trang 43) - Ngắn nhất Ngữ văn 9 Cánh diều
Với soạn bài Thực hành đọc hiểu: Chiều xuân trang 43 Ngữ văn lớp 9 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 9.
Soạn bài Thực hành đọc hiểu: Chiều xuân
Anh Thơ
1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 43 sgk Ngữ văn 9 Tập 2):
- Đọc trước bài thơ Chiều xuân, tìm hiểu thêm thông tin về nữ thi sĩ Anh Thơ.
- Em có ấn tượng gì khi đọc các bài thơ viết về mùa xuân?
- Tronng Thi nhân Việt Nam, các tác giả Hìa Thanh, Hoài Chân đã viết về Anh Thơ như sau: “Không, thơ phải là một tia sáng nối cõi thực và cõi mộng, mặt đất với các vì sao. Thơ không cốt tả mà cốt gợi, gợi cảnh cũng như gợi tình. Cho nên mỗi lần Anh Thơ chịu đi ra ngoài lối tù túng đó để nhìn cảnh vật một cách sâu sắc hơn, lời thơ bỗng trở nên rộng rãi không ngờ và ta thấy khoan khái biết bao. Sau câu thơ ta mơ hồ thấy một cái gì: Có lẽ là hồn thi nhân.”.
Trả lời:
- Thông tin về nữ thi sĩ Anh Thơ:
+ Nữ sĩ Anh Thơ (25/1/1919 - 14/3/2005) tên thật là Vương Kiều Ân (Vuơng là họ cha, Kiều họ mẹ), sinh tại Ninh Giang (Bắc Việt). Ông thân sinh là nhà nho, đậu tú tài, làm trợ tá. Vì ông là công chức, thuyên chuyển nay đây mai đó nên con cái thường phải đổi trường luôn. Do đó, Anh Thơ thay đổi tới ba trường (Hải Dương, Thái Bình, Bắc Giang) mà vẫn chưa qua bậc tiểu học. Dù lười học, nhưng rất thích văn chương, tập làm thơ từ nhỏ. Thoạt đầu, lấy bút hiệu Tuyết Anh, rồi Hồng Anh, cuối cùng mới đổi thành Anh Thơ. Từng đăng thơ trên các tuần báo Hà Nội báo, Tiểu thuyết thứ năm, Ngày nay, Phụ nữ, Bạn đường.
+ Đã xuất bản:
Bức tranh quê (thơ, NXB Đời nay, 1941)
Xưa (thơ, hợp tác với Bàng Bá Lân, NXB Sông Thuơng, 1941)
Răng đen (tiểu thuyết, NXB Nguyễn Du, 1942)
Hương xuân (thơ, in chung, 1943)
Kể chuyện Vũ Lăng (1957)
Theo cánh chim câu (1960)
Đảo ngọc (1963)
Hoa dứa trắng (1967)
Mùa xuân màu xanh (thơ, 1974)
Quê chồng (1977)
Lệ sương (thơ, NXB Hội nhà văn, 1996)
+ Giải thưởng:
Giải khuyến khích về thơ của Tự lực văn đoàn năm 1939 với thi phẩm Bức tranh quê.
Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học, nghệ thuật.
- Khi đọc các bài thơ viết về mùa xuân, em cảm nhận được một nguồn cảm hứng dạt dào và vẻ đẹp sống động mà mùa xuân mang lại. Mùa xuân trong thơ ca không chỉ là mùa của thiên nhiên hồi sinh, với chồi non, lộc biếc và tiếng chim hót líu lo, mà còn là mùa của sự khởi đầu, của niềm hy vọng và tình yêu. Các nhà thơ thường dùng mùa xuân để gửi gắm những ước mơ, khát vọng về một tương lai tươi đẹp.
Một điều em đặc biệt ấn tượng là mỗi nhà thơ có cách cảm nhận và thể hiện mùa xuân khác nhau. Có người miêu tả mùa xuân tươi mới, rộn ràng với không khí Tết đoàn viên, có người lại khai thác khía cạnh sâu lắng, lãng mạn khi mùa xuân gắn liền với sự thay đổi của tuổi trẻ và cuộc đời. Qua những bài thơ viết về mùa xuân, em không chỉ cảm nhận được sự tươi vui, phơi phới của thiên nhiên mà còn là những suy tư, trăn trở của con người trước dòng chảy thời gian.
Mùa xuân trong thơ ca vì thế trở thành biểu tượng của sự sống, của niềm tin và khởi đầu mới, làm cho em cảm thấy yêu đời hơn, trân trọng hơn những giây phút tươi đẹp của cuộc sống.
2. Đọc hiểu
Nội dung chính:
Bài thơ ngợi ca vẻ đẹp của mùa xuân xứ Bắc, thể hiện cảnh chiều xuân tĩnh lặng, nhịp sống êm đềm và trong trẻo của vùng quê. Những hình ảnh thiên nhiên bình dị như cánh đồng, con đường làng, dòng sông, cùng với không khí mộc mạc, thanh bình đã khắc họa một bức tranh xuân thôn dã đậm chất thơ. Qua đó, bài thơ không chỉ tôn vinh vẻ đẹp của mùa xuân mà còn bày tỏ tình yêu quê hương sâu sắc của tác giả.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu 1 (trang 43 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Bài thơ có sự kết hợp của những phương thức biểu đạt nào?
Trả lời:
Bài thơ có sự kết hợp giữa các phương thức tự sự, miêu tả và biểu cảm.
Câu 2 (trang 43 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Nhân vật trữ tình xuất hiện trực tiếp hay gián tiếp?
Trả lời:
Nhân vật trữ tình xuất hiện trực tiếp trong bài thơ.
Câu 3 (trang 44 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Những biện pháp tu từ nào được sử dụng trong bài thơ?
Trả lời:
- Biện pháp tu từ ẩn dụ: Câu "đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi" sử dụng ẩn dụ để so sánh con đò với một con người lười biếng, phó mặc cho dòng sông đưa đẩy. Hình ảnh này tượng trưng cho sự tĩnh lặng và chậm rãi của cuộc sống thôn quê, tạo cảm giác bình yên, thư thái.
- Biện pháp nhân hóa: Câu "quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng" sử dụng biện pháp nhân hóa để làm cho quán tranh có vẻ như đang đứng yên, im lìm như một con người, góp phần khắc họa khung cảnh thôn quê tĩnh lặng, yên ả.
Cả hai biện pháp tu từ này đều góp phần tạo nên không khí bình yên, tĩnh lặng của cảnh vật trong bài thơ, qua đó bày tỏ tình yêu và sự gắn bó với quê hương của tác giả.
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 44 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Cảm hứng chủ đạo của tác giả thể hiện trong bài thơ là gì? Bài thơ triển khai mạch cảm xúc theo trình tự nào?
Trả lời:
- Cảm hứng chủ đạo trong bài thơ: Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp của mùa xuân xứ Bắc với không gian tĩnh lặng, yên bình, qua đó tác giả bày tỏ tình yêu sâu sắc với làng quê, đất nước.
- Bài thơ triển khai mạch cảm xúc từ việc miêu tả cảnh mùa xuân yên ả, trong trẻo với những hình ảnh thiên nhiên đầy tĩnh lặng, sau đó chuyển sang miêu tả khung cảnh nông thôn bình dị, đời sống làng quê gần gũi và êm đềm. Tất cả tạo nên một bức tranh xuân mang đậm hơi thở của đất trời và tình yêu quê hương.
Câu 2 (trang 44 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Chỉ ra bố cục của bài thơ Chiều xuân. Nêu nội dung chính của mỗi phần trong bài thơ.
Trả lời:
Bài thơ được chia thành 3 phần, mỗi phần miêu tả một bức tranh về cảnh chiều xuân ở các không gian khác nhau.
- Khổ 1: Miêu tả bức tranh chiều xuân trên bến vắng.
- Khổ 2: Miêu tả bức tranh chiều xuân trên đường đê.
- Khổ 3: Miêu tả bức tranh chiều xuân trên cánh đồng.
Mỗi khổ thơ đều góp phần khắc họa bức tranh xuân ở vùng quê, thể hiện tình yêu và sự gắn bó của tác giả với làng quê, đất nước.
Câu 3 (trang 44 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Bức tranh cảnh chiều xuân được khắc hoạ trong bài thơ có đặc điểm gì? Em thích nhất hình ảnh hoặc chi tiết nào trong bức tranh đó? Vì sao?
Trả lời:
- Bức tranh cảnh chiều xuân trong bài thơ được khắc họa qua những hình ảnh thanh bình và thơ mộng: con đò biếng lười, dòng sông trôi nhẹ, quán tranh im lìm, hoa xoan tím rụng, cỏ non xanh biếc, đàn sáo mổ vu vơ, bướm bay rập rờn, trâu bò thong thả ăn cỏ, cánh đồng lúa xanh, lũ cò con chốc chốc bay, cô gái yếm thắm dạo chơi. Tất cả tạo nên một không gian thôn quê bình dị, yên ả trong ngày xuân.
- Hình ảnh em thích nhất là “Ngoài đường đê cỏ non tràn biếc cỏ”: Hình ảnh này gợi lên sức sống mãnh liệt của mùa xuân. Sau những ngày đông giá rét, cỏ non xanh mơn mởn đã tràn ngập khắp nơi, tượng trưng cho sự sống hồi sinh mạnh mẽ. Điệp từ "cỏ" lặp lại hai lần không chỉ nhấn mạnh màu xanh tươi của cỏ mà còn làm nổi bật cảnh vật thôn quê đầy sức sống và niềm hy vọng khi mùa xuân trở lại. Cảm giác về sự bình yên, tươi mới và mênh mang của cảnh xuân khiến hình ảnh này trở nên sống động và cuốn hút.
Câu 4 (trang 44 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Phân tích tác dụng của những biện pháp tu từ được sử dụng trong bài thơ Chiều xuân.
Trả lời:
- Biện pháp nhân hóa: "đò lười biếng nằm mặc nước sông trôi", "quán tranh đứng im lìm".
Tác dụng: Nhân hóa các sự vật vô tri như con đò và quán tranh, khiến cho chúng như có cảm xúc và hành động như con người. Điều này tạo nên một cách diễn đạt sống động, đồng thời khắc họa khung cảnh làng quê Bắc Bộ yên bình, vắng lặng. Qua đó, bài thơ mang đến cảm giác thân thuộc và gần gũi với người đọc.
- Biện pháp liệt kê:
+ "Mưa bụi, con đò, nước sông trôi, quán tranh vắng, hoa xoan tím..."
Tác dụng: Những hình ảnh đặc trưng của làng quê Bắc Bộ được liệt kê tạo nên một bức tranh đẹp nhưng có phần đượm buồn, gợi lên cảm giác man mác trong cảnh xuân.
+ "Cỏ non tràn biếc cỏ, đàn sáo, cánh bướm, trâu bò, sà xuống mổ vu vơ, rập rờn, thong thả."
Tác dụng: Các hình ảnh này làm cho bức tranh làng quê chuyển từ tĩnh sang động, từ màu sắc trầm buồn sang tươi vui và sôi động hơn. Khung cảnh làng quê trở nên sinh động, tươi mới, vơi bớt nỗi cô đơn và tĩnh lặng ban đầu.
+ "Cúi, cuốc, cào, chốc chốc vụt qua."
Tác dụng: Những hành động này diễn tả nhịp sống khoan thai, nhẹ nhàng của cuộc sống nơi đồng quê. Qua đó, bài thơ gợi lên cảm giác bình yên, nhịp nhàng của đời sống thôn dã trong cảnh xuân.
Các biện pháp tu từ này đã góp phần làm cho bài thơ giàu hình ảnh, âm thanh và màu sắc, khắc họa một mùa xuân Bắc Bộ vừa tĩnh lặng, vừa sinh động, gợi nên tình yêu quê hương sâu sắc.
Câu 5 (trang 44 sgk Ngữ văn 9 Tập 2): Chỉ ra màu sắc hội họa trong ngôn ngữ của bài thơ. Hãy vẽ hoặc viết một đoạn văn miêu tả lại bức tranh chiều xuân theo sự hình dung, tưởng tượng của em.
Trả lời:
- Bài thơ sử dụng nhiều từ ngữ gợi tả những gam màu nhẹ nhàng, thanh thoát nhưng đầy sức sống của thiên nhiên. Màu sắc của bức tranh chiều xuân được khắc họa qua các hình ảnh như:
+ Màu tím của hoa xoan rụng, mang đến cảm giác mơ màng, lãng mạn.
+ Màu xanh biếc của cỏ non tràn đầy sức sống.
+ Gam màu xám nhạt của mưa bụi, tạo nên không gian tĩnh lặng và vắng vẻ.
+ Màu vàng nhạt của ánh nắng chiều và sắc ấm của quán tranh vắng lặng, im lìm.
Những gam màu này kết hợp hài hòa, tạo nên một bức tranh thanh bình, dịu dàng, và đậm chất thôn quê.
- Đoạn văn miêu tả bức tranh chiều xuân:
Chiều xuân, bầu trời nhạt nhòa trong làn mưa bụi lất phất. Trên bến sông, con đò biếng lười nằm mặc dòng nước trôi, tạo nên một cảm giác yên tĩnh đến lạ. Quán tranh đứng im lìm giữa đồng quê vắng lặng, như đang nghỉ ngơi sau những ngày dài hối hả. Những bông hoa xoan tím rơi rụng trải đầy lối đi, tạo nên một thảm hoa mỏng manh, mơ màng. Ngoài đường đê, cỏ non xanh biếc trải dài đến tận chân trời, đàn sáo nhỏ đang mổ vu vơ, còn cánh bướm rập rờn trong ánh nắng chiều nhẹ nhàng. Ở đằng xa, trâu bò thong thả gặm cỏ trên cánh đồng lúa xanh, giữa những tiếng cò bay vụt qua. Tất cả tạo nên một bức tranh quê bình yên, dịu dàng mà không kém phần sống động, gợi nhớ đến sự bình yên và tình yêu đất trời trong mùa xuân tươi đẹp.
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 9 sách Cánh diều hay, ngắn gọn khác:
Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tám chữ
Nói và nghe: Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến về thơ tám chữ
Xem thêm các chương trình khác: