Anlyl axetat là gì?

Tổng hợp Tính chất hóa học, tính chất vật lí, nhận biết, điều chế, ứng dụng của Anlyl axetat giúp bạn nắm vững kiến thức và học tốt Hóa học.

1 101 28/07/2024


Anlyl axetat

1. Định nghĩa

Anlyl Axetat còn được gọi là Allyl Axetat, là một hợp chất hữu cơ với công thức cấu tạo là CH3COOC3H5. Đây là một chất lỏng không màu rất đặc biệt và được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực hoá học, công nghiệp. Với tính chất hoá học đa dạng, Anlyl Axetat có thể được sử dụng để tạo ra các sản phẩm khác nhau.

2. Công thức cấu tạo

Anlyl Axetat công thức cấu tạo đó là CH3COOCH2CH=CH2. Đây là công thức dùng để mô tả cấu trúc phân tử của Anlyl Axetat. Trong đó, CH2CH=CH2 là nhóm Anlyl và CH3COO là nhóm Axetat.

3. Tính chất

3.1. Phản ứng thuỷ phân

Anlyl Axetat có thể phản ứng với nước và bị thuỷ phân để tạo ra Axetic Acid (CH3COOH) và Anlyl Alcohol (C3H5OH). Công thức của phản ứng này là: CH3COOC3H5 + H2O -> C3H5OH + CH3COOH

3.2. Phản ứng thế

Để tạo thành sản phẩm mới, Anlyl Axetat có thể trải qua phản ứng thế với các tác nhân như F2, Cl2, Br2, I2 (Halogen). Cụ thể, phản ứng của CH3COOC3H5 với Br2 (Brom) sẽ tạo ra C3H5Br (Bromua Anlyl) và CH3COOH (Axit Axetic).

Công thức phản ứng này: CH3COOC3H5 + Br2 -> CH3COOH + C3H5Br

3.3. Phản ứng trùng hợp

CH3COOC3H5 tham gia vào các phản ứng trùng hợp, khi hai phân tử của nó kết hợp với nhau sẽ tạo thành một sản phẩm mới. Cụ thể, phản ứng trùng hợp của Anlyl Axetat sẽ tạo ra Dimer của Anlyl Axetat.

Phản ứng này được thể hiện bằng công thức: 2CH3COOC3H5 -> (CH3COOC3H5)2

4. Ứng dụng

Với mùi thơm, hương vị đặc trưng, Anlyl Axetat có khả năng tạo thành liên kết hidro với nước và thể hiện tính acid yếu. Nó có thể tạo thành đồng phân không phẳng và đồng phẳng.

Anlyl Axetat có tính chất đa dạng, ứng dụng phong phú trong nhiều lĩnh vực công nghiệp, có thể kể đến:

  • Hương liệu: Nhờ có mùi thơm và hương vị đặc trưng, Anlyl Axetat được sử dụng rộng rãi trong ngành sản xuất hương liệu. Chúng thường được sử dụng để tạo ra hương liệu cho các sản phẩm mỹ phẩm, nước hoa…
  • Sản xuất chất dẻo: Anlyl Axetat được ngành công nghiệp sản xuất chất dẻo xem như một thành phần quan trọng trong quá trình tổng hợp các chất liệu dẻo như keo, nhựa, sơn. Đặc biệt, CH3COOC3H5 có hiệu quả trong việc cải thiện tính nhớt và độ dẻo của các sản phẩm nhựa.
  • Chất tẩy rửa: Trong sản xuất chất tẩy rửa, Anlyl Axetat được sử dụng rất phổ biến bởi các tính chất tẩy rửa mạnh mà không gây hại cho môi trường.
  • Chất phụ gia: Với ngành công nghiệp, CH3COOC3H5 đóng vai trò là một chất phụ gia như chất làm mềm da, chất cản trở lão hoá hay chất chống lão hoá hiệu quả.
  • Sử dụng trong công nghiệp dầu mỡ: Anlyl Axetat là thành phần cần thiết để làm khô dầu và được sử dụng nhiều trong quá trình sản xuất dầu thực vật.

5. Bài tập vận dụng

Bài 1: Este đơn chức X có tỉ khối hơi so với CH4 là 6,25. Cho 20 gam X tác dụng với 300 ml dung dịch KOH 1M (đun nóng). Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 28 gam chất rắn khan. Công thức của X là

Giải

MX = 16.6,25 = 100 → X không phải este của phenol

→ Công thức của X có dạng RCOOR’

nX = 0,2 mol; nKOH = 0,3 mol

Phương trình:

RCOOR’ + KOH <![if !vml]><![endif]> RCOOK + R’OH

Chất rắn khan gồm RCOOK (0,2mol) và KOH dư (0,1mol)

→ 0,2. (R+83) + 0,1.56 = 28

→ R= 29 (C2H5-)

→ R’= 100-29-44= 27 (CH2=CH-­)

Vậy công thức của este là C2H5COOC2H3.

Bài 2: Este X không no, mạch hở, có tỉ khối hơi so với oxi bằng 3,125. Cho X tác dụng hoàn toàn với NaOH thu được một anđehit và một muối của axit hữu cơ. Số công thức cấu tạo phù hợp với X là

Giải

Ta có: MX = 32.3,125 =100 (C5H8O2)

Cho X tác dụng hoàn toàn với NaOH thu được một anđehit và một muối của axit hữu cơ → X là este không no, đơn chức tạo bởi axit đơn chức và ankin.

Vậy X có thể là:

HCOOCH=CH-CH2-CH3

HCOOCH=C(CH3)-CH3

CH3COOCH=CH-CH3

C2H5COOCH=CH2

Có 4 công thức cấu tạo thỏa mãn

Bài 3: Thuỷ phân hoàn toàn 3,7 gam chất X có công thức phân tử C3H6O2 trong 100 gam dung dịch NaOH 4%, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 5,4 gam chất rắn. Công thức cấu tạo của X là

Giải

Độ bất bão hòa k = 1

X thủy phân trong dung dịch NaOH → X là este no, đơn chức, mạch hở

nX = 0,05 mol ; nNaOH = 0,1 mol

Gọi công thức của muối là RCOONa (0,05 mol)

→ nNaOH dư = 0,05 mol

mchất rắn = mmuối + mNaOH dư

→ 5,4 = 0,05. (R+67) + 0,05.40

→ R =1

→ Công thức của muối là HCOONa

→ Công thức của este là HCOOC2H5.

Bài 4: Cho chất X tác dụng với dung dịch NaOH, thu được CH3COONa và C2H5OH. Chất X là

Giải

X là CH3COOC2H5.

CH3COOC2H5 + NaOH to CH3COONa + C2H5OH

Bài 5: Thủy phân hoàn toàn hỗn hợp etyl propionat và etyl fomat trong dung dịch NaOH, thu được sản phẩm gồm

Giải

C2H5COOC2H5+NaOHtoC2H5COONa+C2H5OHHCOOC2H5+NaOHtoHCOONa+C2H5OH

→ Sản phẩm thu được gồm 2 muối và 1 ancol.

Bài 6: Đốt chày hoàn toàn m gam hỗn hợp E gồm hai este mạch hở X và Y (đều tạo từ axit cacboxylic và ancol, MX < MY < 150), thu được 4,48 lít khí CO2 (đktc). Cho m gam E tác dụng vừa đủ với dung dịch NaOH, thu được 1 muối và 3,14 gam hỗn hợp ancol Z. Cho toàn bộ Z tác dụng với Na dư, thu được 1,12 lít khí H2 (đktc). Phần trăm khối lượng của X trong E là

Giải

nNaOH = nO (Z) = 2nH2 = 0,1 mol → nC muối ≥ 0,1

nC (E) = nC (ancol) + n­C (muối) = 0,2 mol

→ nC (ancol) = n­C (muối) = nNa (muối) = 0,1 mol

→ ancol là CH3OH (a mol), C2H4(OH)2 (b mol) và muối HCOONa (0,1 mol)

Bảo toàn Na: a + 2b = 0,1 (1)

mancol = 32a + 62 b = 3,14 (2)

Từ (1) và (2) → a = 0,04 mol; b = 0,03 mol

→ X là HCOOCH3 (0,04 mol) và Y là (HCOO)2C2H4 (0,03 mol)

→ %mX =40,40%

1 101 28/07/2024