Chất béo (Lipit) là gì? Tính chất hóa học, tính chất vật lí, nhận biết, điều chế, ứng dụng của Chất béo (Lipit)

Tổng hợp Tính chất hóa học, tính chất vật lí, nhận biết, điều chế, ứng dụng của Chất béo (Lipit) giúp bạn nắm vững kiến thức và học tốt Hóa học.

1 469 lượt xem


Chất béo (Lipit) là gì?

Chất béo (Lipit) là gì? Tính chất hóa học, tính chất vật lí, nhận biết, điều chế, ứng dụng của Chất béo (Lipit) (ảnh 1)

1. Định nghĩa Chất béo

- Định nghĩa: Chất béo là hỗn hợp nhiều este của glixerol với các axit béo và có công thức chung là (R-COO)3C3H5 

- Chất béo là thành phần cơ bản trong thức ăn của người và động vật. Chất béo có nhiều trong mô mỡ của động vật, trong một số loại hạt và quả.

2. Tính chất vật lí của Chất béo

Chất béo nhẹ hơn nước, không tan trong nước, tan được trong benzen và trong dầu hỏa,...

3. Cấu tạo Chất béo

- Đun chất béo với nước ở nhiệt độ và áp suất cao, người ta thu được glixerol (glixerin) và các axit béo.

- Phân tử glixerol có 3 nhóm -OH , công thức cấu tạo là

Chất béo (Lipit) là gì? Tính chất hóa học, tính chất vật lí, nhận biết, điều chế, ứng dụng của Chất béo (Lipit) (ảnh 1)

- Viết gọn: C3H5(OH)3.

- Các axit béo là các axit hữu cơ có công thức chung là R-COOH , trong đó R- có thể là C17H35, C17H33, C15H31,..

- Chất béo là hỗn hợp nhiều este của glixerol với các axit béo và có công thức chung là (R-COO)3C3H5

4. Tính chất hoá học của Chất béo

4.1. Phản ứng thủy phân trong môi trường axit

Khi đun nóng với nước có xúc tác axit, chất béo bị thủy phân tạo ra glixerol và các axit béo:

Chất béo (Lipit) là gì? Tính chất hóa học, tính chất vật lí, nhận biết, điều chế, ứng dụng của Chất béo (Lipit) (ảnh 1)

4.2. Phản ứng xà phòng hóa

Khi đun nóng chất béo với dung dịch kiềm (NaOH hoặc KOH) thì tạo ra glixerol và hỗn hợp muối của các các axit béo. Muối natri hoặc kali của các axit béo chính là xà phòng:

Chất béo (Lipit) là gì? Tính chất hóa học, tính chất vật lí, nhận biết, điều chế, ứng dụng của Chất béo (Lipit) (ảnh 1)

4.3. Phản ứng hiđro hóa

Chất béo có chứa các gốc axit béo không no tác dụng với hiđro ở nhiệt độ và áp suất cao có Ni xúc tác. Khi đó hiđro cộng vào nối đôi C=C :

Chất béo (Lipit) là gì? Tính chất hóa học, tính chất vật lí, nhận biết, điều chế, ứng dụng của Chất béo (Lipit) (ảnh 1)

4.4. Phản ứng oxi hóa

Nối đôi C=C ở gốc axit không no của chất béo bị oxi hóa chậm bởi oxi không khí tạo thành peooxit, chất này bị thủy phân thành các sản phẩm có mùi khó chịu. Đó là nguyên nhân của hiện tượng dầu mỡ để lâu bị ôi.

5. Điều chế Chất béo

- Mỡ ăn được lấy ra từ động vật, dầu ăn lấy ra từ thực vật. Dầu và mỡ ăn là các chất béo.

- Trong cơ thể người và động vật, chất béo tập trung nhiều ở mô mỡ, còn trong thực vật, chất béo tập trung nhiều ở quả và hạt.

6. Ứng dụng của Chất béo

6.1. Chất béo trong cơ thể

- Chất béo là thành phần cơ bản trong thức ăn của người và động vật.

- Chất béo là thức ăn quan trọng của con người.

   + Ở ruột non, nhờ tác dụng xúc tác của các enzim như lipaza, và dịch mật, chất béo bị thủy phân nhờ axit béo và glixerol rồi được hấp thụ vào thành ruột. Ở đó, glixerol và axit béo lại kết hợp với nhau tạo thành axit béo rồi được máu vận chuyển đến các tế bào. Nhờ những phản ứng sinh hóa phức tạp, chất béo bị oxi hóa chậm thành CO2 và nước, cung cấp năng lượng cho cơ thể.

   + Chất béo chưa sử dụng được tích lũy thành các mô mỡ. Vì thế trong cơ thể chất béo là nguồn cung cấp, dự trữ năng lượng. Chất béo còn là nguyên liệu để tổng hợp một số chất khác cần thiết cho cơ thể. Nó còn có tác dụng đảm bảo sự vận chuyển và hấp thụ các chất hòa tan được trong chất béo.

- Khi bị oxi hóa, chất béo cung cấp năng lượng cho cơ thể nhiều hơn so với chất đạm và chất bột.

6.2. Ứng dụng trong công nghiệp

- Trong công nghiệp, chất béo chủ yếu được dùng để điều chế glixerol và xà phòng. Ngày nay, người ta đã sử dụng một số dầu thực vật làm nhiên liệu cho động cơ điezeen.

- Glixerol được dùng trong sản xuất chất dẻo, mĩ phẩm, thuốc nổ,... Ngoài ra chất béo còn được dùng trong sản xuất một số thực phẩm khác như mì sợi, đồ hộp,..

Lưu ý: Khi để lâu trong không khí, chất béo có mùi ôi. Đó là do tác dụng của hơi nước, oxi và vi khuẩn lên chất béo.Để hạn chế điều này, cần lưu ý bảo quản chất béo ở nhiệt độ thấp hoặc cho vào chất béo một ít chất chống oxi hóa, hay đun chất béo (mỡ) với một ít muối ăn.

7. Bài tập liên quan về Chất béo

Ví dụ 1: Khi thuỷ phân trong môi trường axit, tristearin ta thu được sản phẩm là :

A. C15H31COONa và etanol.

B. C17H35COOH và glixerol.

C. C15H31COOH và glixerol.

D. C17H35COONa và glixerol.

Hướng dẫn giải:

Ta có phương trình phản ứng thủy phân tristearin:

Chất béo (Lipit) là gì? Tính chất hóa học, tính chất vật lí, nhận biết, điều chế, ứng dụng của Chất béo (Lipit) (ảnh 1)

Đáp án B

Ví dụ 2: Chọn phát biểu đúng ?

A. Chất béo là trieste của glixerol với axit.   

B. Chất béo là trieste của glixerol với axit vô cơ.      

C. Chất béo là trieste của glixerol với axit béo.         

D. Chất béo là trieste của ancol với axit béo.

Hướng dẫn giải:

Định nghĩa: Chất béo là trieste của glixerol với axit béo

Đáp án C

Ví dụ 3: Phát biểu nào sau đây sai ?

A. Nhiệt độ sôi của este thấp hơn hẳn so với ancol có cùng phân tử khối.

B. Trong công nghiệp có thể chuyển hoá chất béo lỏng thành chất béo rắn.

C. Số nguyên tử hiđro trong phân tử este đơn và đa chức luôn là một số chẵn.

D. Sản phẩm của phản ứng xà phòng hoá chất béo là axit béo và glixerol.

Hướng dẫn giải:

A. Nhiệt độ sôi của este thấp hơn hẳn so với ancol có cùng phân tử khối.

=> Đúng do este không có chứa liên kết H liên phân tử nên nhiệt độ sôi thấp hơn ancol có cùng phân tử khối

B. Trong công nghiệp có thể chuyển hoá chất béo lỏng thành chất béo rắn.

=> Đúng, người ta chuyển hóa chất béo lỏng thành chất béo rắn bằng cách hidro hóa

C. Số nguyên tử hiđro trong phân tử este đơn và đa chức luôn là một số chẵn.

=> Đúng, este có dạng: CnH2n+2-2kO2a (a ≤ k)

D. Sản phẩm của phản ứng xà phòng hoá chất béo là axit béo và glixerol.

=> Sai, sản phẩm phản ứng xà phòng hóa chất béo là muối và glixerol.

Đáp án D

1 469 lượt xem