Soạn bài Tri thức Ngữ Văn trang 114 lớp 9 Tập 2 - Ngắn nhất Ngữ văn 9 Kết nối tri thức
Với soạn bài Tri thức Ngữ Văn trang 114 Tập 2 Ngữ văn lớp 9 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 9.
Soạn bài Tri thức Ngữ Văn trang 114 Tập 2
I. Sơ giản về lịch sử văn học Việt Nam và vai trò của tri thức về lịch sử văn học trong đọc hiểu văn bản
1. Hai bộ phận của nền văn học: văn học dân gian và văn học viết
- Văn học dân gian và văn học viết là hai bộ phận của nền văn học dân tộc.
+ Văn học dân gian: Các sáng tác truyền miệng của nhân dân, ra đời trước văn học viết, tồn tại cho đến ngày nay. Gồm: ca dao, tục ngữ, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười,…
+ Văn học viết: Các sáng tác của các tác giả cụ thể, ra đời cùng sự xuất hiện và phát triển của chữ viết, tồn tại song song với văn học dân gian. Một số thể loại trong giai đoạn đầu có tính chất ghi chép, mô phỏng, biên soạn lại các sáng tác dân gian như truyện truyền kì, truyện thơ Nôm,… Các thể loại văn học viết càng ngày càng mang tính độc lập và có sự tách biệt rõ rệt với các thể loại văn học dân gian.
- Văn học viết ra đời khoảng thế kỉ X và có sự phát triển mạnh mẽ từ thế kỉ XV với cả hai bộ phận thơ văn chữ Hán và thơ văn chữ Nôm.
- Từ thế kỉ XX, văn học viết bằng chữ quốc ngữ ngày càng phát triển với các thể loại: thơ hiện đại, truyện ngắn, tiểu thuyết, kí, kịch,…
- Văn học dân gian và văn học viết Việt Nam có mối quan hệ sâu sắc trong suốt quá trình hình thành và phát triển, cùng góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng và bản sắc của nền văn học dân tộc.
2. Các thời kì của văn học viết Việt Nam:
Các thời kì |
Đặc điểm |
Thời kì trung đại (từ khoảng thế kỉ X đến cuối thế kỉ XIX) |
- Sáng tác chủ yếu bằng chữ Hán và chữ Nôm - Các thể loại có nguồn gốc từ văn học dân gian hoặc ảnh hưởng từ văn học Trung Quốc những đã được Việt hóa. - Thành tựu: Đạt được được những giá trị to lớn về nội dung và nghệ thuật, khẳng định bản sắc con người và truyền thống của dân tộc – tinh thần yêu nước, ý chí tự cường, lòng nhân ái, giá trị nhân văn sâu sắc. |
Thời kì hiện đại (từ đầu thế kỉ XX đến nay) |
- Sáng tác chủ yếu bằng chữ quốc ngữ. - Các thể loại ảnh hưởng từ văn học phương Tây nhưng vẫn có sự kế thừa và phát huy vốn văn hóa, văn học dân tộc. - Các giai đoạn của văn học thời kì này gắn bó mật thiết với những biến cố lịch sử quan trọng của đất nước. - Thành tựu: Đạt được những thành tựu nổi bật nhờ kế thừa, phát huy các giá trị kết hợp với những cách tân nghệ thuật mạnh mẽ, khẳng định được bản sắc dân tộc trong quan hệ với văn học các nước trong khu vực và trên thế giới. |
3. Vận dụng tri thức về lịch sử trong độc hiểu văn bản
- Hiểu mối quan hệ giữa văn học dân gian và văn học viết giúp cắt nghĩa rõ hơn nguồn gốc các yếu tố ngôn từ, chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm.
- Xác định bối cảnh ra đời của tác phẩm và ảnh hưởng của các sự kiện lịch sử, xã hội đến việc lựa chọn đề tài, hình tượng, nhân vật,… giúp lí giải sâu hơn về ý nghĩa, giá trị của các chi tiết nghệ thuật và chủ đề của tác phẩm.
- Tri thức về nguồn gốc thể loại văn học cần thiết để giải thích những đặc điểm mang tính kế thừa hoặc dấn ấn riêng của tác giả trong các yếu tố nghệ thuật và nội dung của tác phẩm.
- Các tri thức về lịch sử văn học giúp người đọc hiểu sâu hơn nội dung và đặc điểm nghệ thuật của tác phẩm, bao gồm: Mối quan hệ giữa các bộ phận văn học; các thời kì phát triển của nền văn học; nguồn gốc và sự phát triển của các thể loại; bối cảnh ra đời của tác phẩm; mối quan hệ giữa nhà văn và đời sống lịch sử, xã hội; mối quan hệ giữa các tác giả, tác phẩm tiêu biểu ở từng giai đoạn văn học.
II. Bài phỏng vấn
1. Mục đích của việc phỏng vấn
- Trong các lĩnh vực truyền thông – báo chí, chính trị - xã hội hoặc văn học – nghệ thuật,… một cuộc phỏng vấn diễn ra khi người lấy tin và đưa tin cần tìm hiểu và thu thập thông ting về các sự việc, vấn đề đang thu hút sự chú ý hoặc có tầm ảnh hưởng quan trọng.
- Mục đích của việc phỏng vấn: Tạo đối thoại trực tiếp hoặc gián tiếp với những người tham gia, chứng kiến, có vai trò hoặc liên quan đến sự việc, vấn đề đang được đề cập nhằm cung cấp thông tin mới cho người nghe, người xem, người đọc một cách khách quan.
2. Nội dung và hình thức của bài phỏng vấn:
- Cuộc phỏng vấn trực tiếp:
+ Hình thức: nói
+ Người phỏng vấn nêu câu hỏi liên quan đến các khía cạnh của sự việc, vấn đề nhằm khai thác thông tin. Người được phỏng vấn trả lời câu hỏi, qua đó cung cấp thông tin, nêu ý kiến của mình. Bài phỏng vấn trực tiếp được ghi hình, ghi âm để truyền đạt đến người nghe, người xem.
- Cuộc phỏng vấn gián tiếp:
+ Hình thức: viết
+ Người phỏng vấn gửi tới người được phỏng vấn một số câu hỏi quan trọng tập trung vào sự việc, vấn đề cần tìm hiểu, khai thác thông tin. Người trả lời phỏng vấn viết câu trả lời. Bài phỏng vấn gián tiếp được đăng tải hoặc in ấn để truyền đạt đến người đọc.
- Hai thành phần quan trọng của bài phỏng vấn: câu hỏi do người phỏng vấn nêu ra và câu trả lời từ phía người được phỏng vấn. Nội dung của câu hỏi và câu trả lời cần có sự liên quan mật thiết đến sự việc, vấn đề cần trao đổi, bàn luận. Trong bài phỏng vấn có những yếu tố ngôn ngữ cho biết về quan hệ giao tiếp giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn: lời chào, lời giới thiệu, lời cảm ơn,…
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán 9 – Kết nối tri thức
- Lý thuyết Toán 9 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Toán 9 – Kết nối tri thức
- Bài tập Tiếng Anh 9 Global success theo Unit có đáp án
- Giải sgk Tiếng Anh 9 - Global success
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 9 Global success đầy đủ nhất
- Trọn bộ Ngữ pháp Tiếng Anh 9 Global success đầy đủ nhất
- Giải sbt Địa lí 9 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Tin học 9 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Tin học 9 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Công nghệ 9 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Giáo dục công dân 9 – Kết nối tri thức
- Giải sbt Giáo dục công dân 9 – Kết nối tri thức
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 9 – Kết nối tri thức