Soạn bài Sơn Tinh – Thủy Tinh (trang 27) - Ngắn nhất Ngữ văn 9 Kết nối tri thức

Với soạn bài Sơn Tinh – Thủy Tinh trang 27 Ngữ văn lớp 9 Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 9.

1 113 12/11/2024


Soạn bài Sơn Tinh – Thủy Tinh

* Sau khi đọc

Nội dung chính: “Sơn Tinh, Thủy Tinh” là bài thơ bảy chữ kể về câu chuyện kì ảo mà nhân vật chính là Sơn Tinh và Thủy Tinh nhằm giải thích hiện tượng lũ lụt hàng năm và thể hiện sức mạnh, ước mong chế ngự thiên tai của người Việt cổ. Bên cạnh đó, đề cao, ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng.

Soạn bài Sơn Tinh – Thủy Tinh (trang 27) - Ngắn nhất Ngữ văn 9 Kết nối tri thức (ảnh 1)

Câu 1 (trang 27 sgk Ngữ văn lớp 9 Tập 1): Nêu những điểm giống nhau và khác nhau về cốt truyện, cách kể giữa truyện truyền thuyết Sơn Tinh, Thủy Tinh với bài thơ cùng tên của Nguyễn Nhược Pháp.

Trả lời:

Truyện truyền thuyết

Sơn Tinh Thủy Tinh

Bài thơ

Sơn Tinh – Thủy Tinh

Giống nhau

- Cốt truyện: Có chung các nhân vật và sự kiện chính; Đều có các yếu tố kì ảo thể hiện ở tài năng và phép thuật phi thường của Sơn Tinh và Thúy Tinh.

- Cách kể chuyện: Sử dụng ngôi kể thứ ba để thuật lại câu chuyện.

Khác nhau

- Cốt truyện: Các nhân vật không được mô tả chi tiết về ngoại hình mà chỉ giới thiệu đơn giản về tên tuổi và thân phận. Ngoài ra, vua Hùng đưa ra yêu cầu cụ thể và chính xác về số lượng lễ vật “một trăm miếng cơm nếp, hai trăm nụ bánh chưng, voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, thì được đón dâu về .” - Cách kể chuyện: Thuộc loại truyền thuyết, có thể hiện bằng hình thức văn xuôi. Là sản phẩm của dân gian, mang tính tập thể, lưu truyền theo phương thức truyền miệng.

- Cốt truyện: Các nhân vật miêu tả cụ thể về ngoại hình (màu tóc, môi, mắt, làn da,…). Nhân vật Mị Nương có những lời nói với các nhân vật khác, có ảnh hưởng đến cốt truyện.

- Cách kể chuyện: Thuộc thể loại thơ, sử dụng nhiều hình ảnh, từ ngữ bộc lộ cảm xúc và các biện pháp tu từ. Là sản phẩm sáng tạo của cá nhân tác giả.

Câu 2 (trang 27 sgk Ngữ văn lớp 9 Tập 1): Phép thuật của Sơn Tinh và Thủy Tinh thể hiện cụ thể như thế nào? Theo em, người kể chuyện có bộc lộ thái độ thiên vị đối với nhân vật nào không? Dựa vào đâu em kết luận như vậy?

Trả lời:

* Phép thuật của Sơn Tinh và Thủy Tinh thể hiện cụ thể như sau:

- Sơn Tinh: “phi bạch hổ trên cạn”; “núi từng dải”; “nhà lớn, đồi con lổm cổm bò”; “niệm chú đất nẩy vù lên cao”; “vẫy hùm, voi, báo”; “đuôi quắp, nhe nanh, giơ vuốt đồng”; “đạp long đất núi, gầm, xông xáo”; “máu phọt phì reo muôn ngấn hồng”

- Thủy Tinh: “cưỡi lưng rồng uy nghi”; “hô mây to nước cả”; “giậm chân rung khắp làng gần quanh”; “ào ào mưa đổ xuống như thác”; “cây xiêu, cầu gãy, nước hò reo”; “lăn, cuốn, gầm, lay, tung sóng bạc”; “bò lợn, cột nhà trôi theo”; “sóng vỗ nghe như sấm”; “sóng cả gầm reo lăn như chớp”; “cưỡi rồng hung hăng”; “cá voi quác mồm to muốn đớp”; “cá mập quẫy đuôi cuồng nhe răng”; “càng cua lởm chởm giơ như mác”; “tôm kềnh chạy quắp đuôi xôn xao”

* Theo em, người kể chuyện không bộc lộ thái độ thiên vị đối với nhân vật nào vì cả Sơn Tinh và Thủy Tinh đều được tác giả miêu tả với sức mạnh ngang hàng, mỗi người một thế mạnh riêng, Sơn Tinh thì oai phong cưỡi hổ, Thủy Tinh thì uy nghi cưỡi rồng.

Câu 3 (trang 27 sgk Ngữ văn lớp 9 Tập 1): Liệt kê những chi tiết miêu tả Mị Nương. Những chi tiết đó giúp em hình dung thế nào về nhân vật?

Trả lời:

- Những chi tiết miêu tả Mị Nương: “xinh như tiên trên trần”, “tóc xanh”, “viền má hây đỏ”, “miệng nàng hé thắm như san hô”, “tay ngà trắng nõn, hai chân nhỏ”

- Những chi tiết trên cho ta thấy Mị Nương là một người xinh đẹp tuyệt trần khiến bao người mê đắm.

Câu 4 (trang 27 sgk Ngữ văn lớp 9 Tập 1): Cảnh giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh được nhà thơ miêu tả bằng những chi tiết nào? Phân tích một chi tiết gây ấn tượng mạnh đối với em.

Trả lời:

- Cảnh giao tranh giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh được nhà thơ miêu tả bằng những chi tiết sau:

+ Choàng nghe sóng vỗ reo như sấm.

+ Bạch hổ dừng chân, lùi, vểnh tai

+ Sơn Tinh trông thấy càng dương oai.

+ Sóng cả gầm reo lăn như chớp

+ Thuỷ Tinh cưỡi lưng rồng hung hăng.

+ Cá voi quác mồm to muốn đớp.

+ Cá mập quẫy đuôi cuồng nhe răng

+ Càng cua lởm chởm giơ như mác

+ Tôm kềnh chạy quắp đuôi xôn xao.

+ Sơn Tinh hiểu thần ghen, tức khắc

+ Niệm chú, đất nẩy vù lên cao.

+ Hoa tay thần vẫy hùm, voi, báo

+ Đuôi quắp, nhe nanh, giơ vuốt đồng,

+ Đạp long đất núi, gầm, xông xáo.

+ Máu vọt phì reo muôn ngấn hồng.

+ Mây đen hăm hở bay mù mịt,

+ Sấm ran, sét động nổ loè xanh.

+ Tôm cá xưa nay im thin thít,

+ Mở quác mồm to kêu thất thanh.

- Chi tiết gây ấn tượng mạnh đối với em:

“Cá voi quác mồm to muốn đớp.

Cá mập quẫy đuôi cuồng nhe răng”

Chi tiết này vừa cho thấy sức mạnh to lớn của Thủy Tỉnh có thể điều khiển mọi vật trên biển cả dù là những loài vật to lớn và hung dữ nhất như cá voi, cá mập đồng thời giúp người độc hình dung khung cảnh trận chiến đang diễn ra vô cùng ác liệt.

Câu 5 (trang 27 sgk Ngữ văn lớp 9 Tập 1): Tính chất kì ảo thể hiện như thế nào trong câu chuyện được kể bằng thơ này? Cách miêu tả những yếu tố kì ảo có gì đặc sắc?

Trả lời:

- Tính chất kì ảo trong câu chuyện kể bằng thơ được thể hiện bằng việc miêu tả về ngoại hình, tài năng và phép thuật của hai nhân vật Sơn Tinh và Thủy Tinh.

- Những yếu tố kì ảo được miêu tả dồn dập, liên tiếp thông qua hai nhân vật chính và đặc biệt là trong trận quyết chiến. Ở các chi tiết này, tác giả đã mượn cả những loài vật trên núi cùng dưới biển để bổ trợ cho việc miêu tả sức mạnh của Sơn Tinh, Thủy Tinh và tô đậm thêm tính chất ác liệt của trận chiến giữa hai vị thần. Điều này giúp bài thơ trở nên sinh động, đặc sắc và tạo nên sức hút đặc biệt cho bài thơ.

Câu 6 (trang 27 sgk Ngữ văn lớp 9 Tập 1): Theo em, điều gì làm nên sức hấp dẫn của bài thơ Sơn Tinh – Thủy Tinh?

Trả lời:

- Điều làm nên sức hấp dẫn của bài thơ Sơn Tinh – Thủy Tinh là việc tác giả sử dụng yếu tố kí ảo kết hợp với việc sử dụng các từ ngữ đặc sắc, các biện pháp tu từ linh hoạt giúp người đọc thấy được những liên tưởng mới mẻ và sáng tạo khi tiếp cận một câu chuyện dân gian từ xa xưa ở hình thức một bài thơ.

1 113 12/11/2024