Soạn bài Làng hay, ngắn gọn

Hướng dẫn soạn bài Làng Ngữ văn lớp 9 hay, ngắn gọn nhất và đủ ý giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung chính bài Làng để chuẩn bị bài và soạn văn 9. Mời các bạn đón xem:

1 2948 lượt xem
Tải về


Soạn bài Làng - Ngữ văn 9

A. Soạn bài Làng ngắn gọn

Câu 1 (trang 174 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)

Tác giả đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống gay gắt để làm bộc lộ sâu sắc tình cảm yêu làng, yêu nước của ông. Kim Lân đã đặt nhân vật ông Hai vào tình huống: Ông hai nghe tin làng chợ Dầu - cái làng mà ông hết mực yêu quý và tự hào lại theo giặc.

Câu 2 (trang 174 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)

* Khi vừa mới nghe tin làng chợ Dầu theo giặc:

- Ông sững sờ, xấu hổ và uất ức: “cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi tưởng như không thở được”.

- Tin tức làng chợ Dầu theo giặc như một tiếng sét giáng xuống đầu ông, nhưng khi trấn tĩnh lại liền tỏ ra nghi ngờ, không tin: “Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi: Liệu có thật không hở bác?...”

- Những người tản cư đã kể rảnh rọt quá, lại khẳng định họ “vừa ở dưới ấy lên” làm ông không thể không tin.

- Từ đấy, trong tâm trí của ông chỉ nghĩ về cái tin dữ ấy. Nghe tiếng chửi bọn Việt gian, ông “cúi gằm mặt mà đi”.

* Khi về đến nhà:

- Ông Hai nằm vật ra giường, nhìn lũ con lại thấy tủi thân, nước mắt cứ giàn ra. Bao nhiêu niềm tự hào về làng đều sụp đổ.

- Ông tự hỏi và buồn thay cho số phận những đứa con của mình: “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng, hắt hủi đấy ư?”

- Ông nắm chặt tay, rít lên: “Chúng bay … mà nhục nhã thế này?”.

→ Ông hai cảm thấy chính bản thân đang mang nỗi nhục của một tên bán nước, cả các con ông rồi cũng sẽ phải mang nỗi nhục ấy.

* Những ngày sau đó:

- Suốt mấy ngày ông không dám đi đâu.

- Ông chỉ quanh quẩn ở nhà, nghe ngóng tình hình bên ngoài: “Một đám đông túm lại, ông cũng để ý, dăm bảy tiếng cười nói xa xa,ông cũng chột dạ. Lúc nào ông cũng nơm nớp tưởng như người ta đang để ý, người ta đang bàn tán đến “cái chuyện ấy”.

- Thoáng nghe những tiếng “Tây, Việt gian, cam - nhông… là ông lủi ra một nhà, nín thít. Thôi lại chuyện ấy rồi!”

- Khi nghĩ đến tương lai, ông rơi vào bế tắc, không biết phải đi đâu về đâu: Về làng thì không được, vì về làng lúc này là đồng nghĩa với theo Tây, phản bội kháng chiến. Ở lại thì không xong, vì mụ chủ nhà đã đánh tiếng xua đuổi. Còn đi thi biết đi đâu bởi ai người ta chưa chấp dân làng Chợ Dầu phản bội.

→ Điều này buộc ông phải lựa chọn giữa tình yêu làng và yêu nước.

- Ông hai đã trò chuyện với đứa con trai út, để rồi đưa ra quyết định: “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây thì phải thù”.

→ Tình yêu nước mãnh liệt của người Việt Nam, họ sẵn sàng vượt lên trên tình cảm cá nhân để hướng đến tình cảm chung của cộng đồng.

Thái độ hoàn toàn thay đổi:

- “Cái mặt buồn thiu mọi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hẳn lên”

- “Mồm bỏm bẻm nhai trầu, cặp mắt hung hung đỏ, hấp háy”…

- Về đến nhà thì chia quà cho lũ con rồi sang nhà bác Thứ để đính chính lại cái tin làng chợ Dầu theo giặc.

- “bô bô” khoe với mọi người về cái tin làng ông bị “đốt nhẵn”, nhà ông bị “đốt nhẵn”

→ Niềm vui mừng của ông Hai khi nghe tin cải chính về làng chợ Dầu đã vượt lên trên sự mất mát về của cải khi làng bị giặc đốt sạch.

Câu 3 (Trang 174 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)

* Ông trò chuyện với đứa con nhỏ vì: 

Ông lựa chọn cách nói chuyện với đứa con út, vì nó nhỏ tuổi, ngây thơ, dễ nói chuyện, dễ bày tỏ.

- Ông trò chuyện với con nhưng cũng chính là để bày tỏ nỗi lòng của mình, minh oan cho chính mình.

* Qua những lời tâm sự với đứa con nhỏ, thực chất là lời tự nhủ với mình, tự giãi bày nỗi lòng mình, ta thấy rõ ở ông Hai:

- Tình yêu thương sâu đậm của ông Hai đối với làng chợ Dầu.

- Tấm lòng thủy chung với kháng chiến, với cách mạng qua hình ảnh “cụ Hồ” được nhắc đến.

* Mối quan hệ tình yêu làng và tình yêu nước

- Lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến được đặt cao hơn và chi phối mọi tình cảm, hành động của ông.

Câu 4 (trang 174 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)

- Nghệ thuật miêu tả tâm lý: chân thực, sâu sắc thông qua những lời đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm.

- Ngôn ngữ nhân vật: mang tính khẩu ngữ, gần gũi với cuộc sống đời thường thể hiện được tính cách, tình cảm của nhân vật.

Phần luyện tập

Câu 1 (trang 174 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)

- Chọn đoạn: “Về đến nhà, ông Hai nằm vật ra giường… điều nhục nhã ấy”

- Phân tích: Tâm trạng của ông Hai khi về đến nhà:

+ Ông Hai nằm vật ra giường, nhìn lũ con lại thấy tủi thân, nước mắt cứ giàn ra. Bao nhiêu niềm tự hào về làng đều sụp đổ.

+ Ông tự hỏi và buồn thay cho số phận những đứa con của mình: “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng, hắt hủi đấy ư?”

+ Ông nắm chặt tay, rít lên: “Chúng bay … mà nhục nhã thế này?”.

=> Ông hai cảm thấy chính bản thân đang mang nỗi nhục của một tên bán nước, cả các con ông rồi cũng sẽ phải mang nỗi nhục ấy.

- Tác giả đã miêu tả tâm lí nhân vật bằng những lời độc thoại nội tâm.

Câu 2 (trang 174 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)

- Một số tác phẩm như: Quê hương (Đỗ Trung Quân), Tre Việt Nam (Nguyễn Duy), Nhớ con sông quê hương (Tế Hanh)...

- Nét riêng của truyện ngắn Làng: tình cảm quê hương đất nước được đặt trong sự gắn bó khăng khít với nhau, hòa quyện, thống nhất với nhau, tình cảm ấy được làm nổi bật lên trong hoàn cảnh cụ thể là cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của dân tộc.

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Làng

I. Tác giả

a. Cuộc đời

- Tên tác giả: Kim Lân (1920- 2007) tên thật là Nguyễn Văn Tài

- Quê quán: Huyện Từ Sơn- tỉnh Bắc Ninh

Soạn bài Làng hay, ngắn gọn (ảnh 1)

b. Sự nghiệp văn học

- Phong cách nghệ thuật:

+ Kim Lân chuyên viết truyện ngắn nên ngòi bút của ông luôn vững vàng, ông hay viết về cuộc sống và con người ở nông thôn bằng tình cảm, tâm hồn của một người vốn là con đẻ của đồng ruộng.

- Tác phẩm tiêu biểu:

+ Tác phẩm của ông được đăng trên các báo như Tiểu thuyết thứ bảy, Trung Bắc chủ nhật.

+ Năm 2001, Kim Lân được trao tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật

+ Những tác phẩm tiêu biểu: “Vợ nhặt”, “Làng”, “Nên vợ nên chồng”…

II. Tác phẩm

1. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ:

- Truyện ngắn “Làng” viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, đăng lần đầu trên tạp chí Văn nghệ năm 1948.

2. Thể loại:

- Truyện ngắn

3. Bố cục:

- Phần 1 (Từ đầu đến “không nhúc nhích”: Cuộc sống của ông Hai ở nơi tản cư

- Phần 2 (Từ tiếp đến “ đôi phần”) : Diễn biến tâm trạng ông Hai khi nghe tin làng mình theo giặc

- Phần 3 (còn lại): Tâm trạng ông Hai khi nghe tin cải chính

4. Tóm tắt:

Ông Hai là một người nông dân sống ở làng Chợ Dầu, do chiến tranh nên ông phải đi tản cư. Ở nơi tản cư, ông luôn tự hào về cái làng của mình và mang nó khoe với mọi người. Khi tin làng Chợ Dầu theo giặc, ông sững sờ, cổ ông nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân, xấu hổ tới mức cứ cúi gằm mặt xuống mà đi. Suốt mấy ngày ở nhà, ông chẳng dám đi đâu, mang nỗi ám ảnh nặng nề, đau đớn, tủi hổ, bế tắc, tuyệt vọng. Tâm trạng ông bế tắc khi mụ chủ nhà nói sẽ đuổi hết người làng Chợ Dầu khỏi nơi sơ tán. Rồi cái tin cải chính khiến ông sung sướng đi khoe về làng mình với tâm trạng như lúc ban đầu, ông hạnh phúc khi khoe Tây nó đốt nhà mình.

Soạn bài Làng hay, ngắn gọn (ảnh 1)

5. Giá trị nội dung

Tình yêu làng và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân phải rời làng đi tản cư đã được Kim Lân thể hiện chân thực, sâu sắc trong truyện ngắn Làng.

6. Giá trị nghệ thuật

Nhà văn đã vô cùng thành công khi xây dựng được tình huống truyện, kết hợp miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật.

Bài giảng Ngữ văn 9 Làng

Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 9 hay, chi tiết khác:

Chương trình địa phương (phần Tiếng Việt)

Đối thoại và độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự

Luyện nói: Tự sự kết hợp với nghị luận và miêu tả nội tâm

Lặng lẽ Sa Pa

Ôn tập phần tiếng Việt

1 2948 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: