Soạn bài Nghị luận trong văn bản tự sự hay, ngắn gọn

Hướng dẫn soạn bài Nghị luận trong văn bản tự sự Ngữ văn lớp 9 hay, ngắn gọn nhất và đủ ý giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung chính bài Nghị luận trong văn bản tự sự để chuẩn bị bài và soạn văn 9. Mời các bạn đón xem:

1 1873 lượt xem
Tải về


Soạn bài Nghị luận trong văn bản tự sự - Ngữ văn 9

A. Soạn bài Nghị luận trong văn bản tự sự ngắn gọn

I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự

1. Đọc đoạn trích

2. Những câu có tính chất lập luận

Câu hỏi (trang 138 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)

* Đoạn a:

- Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi…

- Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi.

- Khi người ta khổ quá thì người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa.

- Tôi biết vậy nên chỉ buồn chứ không nỡ giận.

* Đoạn b:

- Dễ dàng là thói hồng nhan/Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều

- Tôi chút phận đàn bà/Ghen tuông thì cũng người ta thường tình

- Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai.

b.

* Đoạn a:

- Người viết đã đưa ra những luận điểm:

+ “Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi…” - Luận điểm có tính chất đặt vấn đề.

+ “Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi” - Luận điểm có tính chất phát triển, mở rộng vấn đề.

+ “Tôi biết vậy nên chỉ buồn chứ không nỡ giận” - Luận điểm có tính chất kết thúc lại vấn đề.

- Để làm rõ cho các luận điểm, người ta đã đưa ra các luận cứ: “Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến ai được nữa” - Chứng cứ phù hợp, xác đáng.

- Các câu trong văn bản tự sự thường là các loại câu trần thuật mang tính chất khẳng định ngắn gọn, các cặp từ hô ứng được sử dụng như: nếu… thì.

* Đoạn b:

- Lập luận của Thúy Kiều: Xưa nay là đàn bà không có mấy người cay nghiệt, càng cay nghiệt lắm càng gặp phải nhiều oan trái.

- Lập luận của Hoạn Thư:

+ Lí lẽ: Đàn bà ghen tuông là chuyện bình thường. Không người vợ nào chấp nhận chịu cảnh chồng chung.

+ Chỉ ra công lao: Khi ở Quan Âm Các còn cứu giúp cho Thúy Kiều.

+ Đánh vào lòng khoan dung, nhân hậu của Thúy Kiều.

- Các câu trong văn bản được sử dụng đa phần là câu trần thuật, có tính chất khẳng định, các cặp từ hô ứng như càng… càng.

II. Luyện tập

Câu 1 (trang 139 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)

- Lời văn trong đoạn trích (a) mục I.1 là lời của ông giáo trong truyện ngắn Lão Hạc (Nam Cao).

- Ông giáo đang thuyết phục mọi người (hay chính người đọc, người nghe).

- Ông giáo muốn khẳng định rằng vợ mình không ác, trước thái độ của người vợ đối với hoàn cảnh của lão Hạc. Bởi lý do: những người khổ quá thì không nghĩ đến nỗi khổ của người khác. Chính vì vậy, ông giáo chỉ buồn chứ không nỡ giận vợ.

Câu 2 (trang 139 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)

* Lúc đầu, Hoạn Thư cũng hồn lạc phách xiêu, nhưng với bản chất khôn ngoan, lọc lõi

+ Hoạn Thư nói về lẽ thường: phụ nữ ghen tuông là chuyện bình thường

+ Hoạn Thư từng nương tay với Kiều khi cho nàng chép kinh, khi Kiều bỏ trốn đã không đuổi theo

+ Hoạn Thư cũng khẳng định chuyện lấy chồng chung thì không tránh khỏi việc ghen tuông, nghi kị

→ Kiều đã tha bổng cho Hoạn Thư vì “Khôn ngoan đến mực nói năng phải lời”

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Nghị luận trong văn bản tự sự

- Trong văn bản tự sự, để người đọc (người nghe) phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó, người viết (người kể) và nhân vật có khi nghị luận bằng cách nêu lên các ý kiến, nhận xét, cùng những lí lẽ và dẫn chứng. Nội dung đó thường được diễn đạt bằng hình thức lập luận, làm cho câu chuyện thêm phần triết lí.

Bài giảng Ngữ văn 9 Nghị luận trong văn bản tự sự

Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 9 hay, chi tiết khác:

Đoàn thuyền đánh cá

Bếp lửa

Tổng kết về từ vựng (tiếp theo)

Tập làm thơ tám chữ

Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ

1 1873 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: