Soạn bài Tổng kết phần Tập làm văn hay, ngắn gọn

Hướng dẫn soạn bài Tổng kết phần Tập làm văn Ngữ văn lớp 9 hay, ngắn gọn nhất và đủ ý giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung chính bài Tổng kết phần Tập làm văn để chuẩn bị bài và soạn văn 9. Mời các bạn đón xem:

1 542 lượt xem
Tải về


Soạn bài Tổng kết phần Tập làm văn - Ngữ văn 9

A. Soạn bài Tổng kết phần Tập làm văn ngắn gọn

I. Các kiểu văn bản đã học trong chương trình ngữ văn THCS

* Đọc bảng tổng kết

Câu 1 (trang 170 sgk Ngữ văn 9 Tập 2)

- Tự sự và miêu tả: Văn tự sự trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân quả dẫn đến kết cục biểu lộ ý nghĩa. Nhằm mục đích biểu hiện con người, quy luật đời sống bày tỏ tình cảm thái độ. Còn miêu tả thì tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng làm cho chúng biển hiện. Nhằm mục đích giúp con người cảm nhận và hiểu được chúng.

- Thuyết minh khác tự sự và miêu tả: Văn thuyêt minh tập trung trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả có ích, có hại của sự vật hiện tượng. Nhằm mục đích giúp người đọc có tri thức khách quan và có thái độ đúng đắn với chúng.

- Biểu cảm khác thuyết minh: Văn biểu cảm bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người đối với con người, thiên nhiên, xă hội, sự vật nhằm mục đích bày tỏ tình cảm và khơi gợi lòng đồng cảm gây xúc động ở người đọc.

- Nghị luận khác điều hành: Văn nghị luận trình bày tư tưởng, chủ trương, quan điểm của con người đối với tự nhiên xã hội và con người bằng các luận điểm, luận cứ và cách lập luận. Nhằm mục đích thuyêt phục mọi người tin theo cái đúng, cái tốt, từ bỏ cái sai, cái xấu. Còn văn điều hành trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm về pháp lí các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí, trình bày các quyết định của người có thẩm quyền đối với người có trách nhiệm thực thi công việc; trình bày các thỏa thuận giữa công dân với nhau về lợi ích và nghĩa vụ nhằm đảm bảo các quan hệ bình thường giữa người và người theo quy định và pháp luật.

Câu 2 (trang 170 sgk Ngữ văn 9 Tập 2)

- Các văn bản trôn không thay thế cho nhau được. Vì mỗi kiểu văn bản đều có phương thức biểu đạt riêng, hình thức thể hiện khác nhau, mục đích khác nhau, các yếu tố cấu thành văn bản khác nhau.

Câu 3 (trang 170 sgk Ngữ văn 9 Tập 2)

- Các phương thức biểu đạt trên có thể được phối hợp với nhau trong một văn bản cụ thể. Vì ngoài chức năng thông tin, các văn bản có có chức năng tạo lập và duy trì quan hệ xã hội.

- Ví dụ : Trong văn bản miêu tả (miêu tả về cái bút) : ngoài phương thức miêu tả, có thể kết hợp với tự sự (kể một kỉ niệm về người thân ), biểu cảm (bày tỏ tình cảm, niềm yêu thích với cái cặp…), thuyết minh (nói về công dụng…).

Câu 4 (trang 170 sgk Ngữ văn 9 Tập 2)

a. Các thể loại văn học đã học: thơ, truyện dài kì, kí, tiểu thuyết chương hồi, truyện ngắn, ca dao, dân ca, câu đố, phóng sự,…

b. Mỗi thể loại riêng có một phương thức biểu đạt nhất định, phù hợp với đặc điểm.

Ví dụ :

- Truyện ngắn => Phương thức biểu đạt là tự sự ( kể lại các sự việc)…

- Thơ => Phương thức chủ yếu là biểu cảm.

c. Trong các tác phẩm như thơ, truyện, kịch có thể sử dụng yếu tố nghị luận, chẳng hạn như bốn câu thư của Tố Hữu:                                    

Nếu là con chim, chiếc lá

Con chim phải hót, chiếc lá phải xanh

Lẽ nào vay mà không có trả

Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình?

=> Yếu tố nghị luận làm cho thơ thêm phần sâu sắc, giàu tính triêt lí, gợi cho người đọc suy tư..

Câu 5 (trang 171 sgk Ngữ văn 9 Tập 2)

* Giống nhau:

- Các kiểu văn bản và các thổ loại văn học có thể dùng chung một phương thức biểu đạt nào đó.

* Khác nhau là:

- Kiểu văn bản là cơ sỏ của thể loại văn học, thể loại văn học là "môi trường" cho kiểu văn bản xuất hiện.

- Thể loại văn học đòi hỏi phải có cốt truyện, kiểu văn bản tự sự thì không.

Câu 6 (trang 171 sgk Ngữ văn 9 Tập 2)

* Kiểu văn bản biểu cảm và thể loại văn học trữ tình giống và khác nhau:

- Giống nhau: chúng đều biểu hiện cảm xúc của con người.

- Khác nhau: Văn bản biểu cảm bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người; còn thể loại văn học trữ tinh phải thông qua hình tượng nghệ thuật.

* Đặc điểm của thể loại văn học trữ tình :

- Bộc lộ cảm xúc một cách trực tiếp.

- Trong tác phẩm trữ tình, người đứng ra bộc lộ cảm xúc gọi là nhân vật trữ tình.

- Tác phẩm trữ tình thường ngắn gọn.

- Lời văn của tác phẩm  trữ tình là lời văn của cảm xúc nên tràn đầy tính biểu cảm.

Câu 7 (trang 171 sgk Ngữ văn 9 Tập 2)

- Tác phẩm nghị luận cần các yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự nhằm làm cho bài nghị luận thêm sinh động.

- Tuy nhiên, các yếu tố này không được lân át phương thức nghị luận vì đây là phương thức chủ yếu của kiểu bài nghị luận.

- Bởi vì trong văn nghị luận : yếu tố nghị luận là yếu tổ chủ đạo, làm sáng tỏ và nổi bật nội dung cần nói đến. Còn các yếu tố trên chỉ đó vai trò bổ trợ, có thể giải thích cho 1 cơ sở nào đó của vấn đề nghị luận (thuyết minh), nêu sự việc dẫn chứng cho vấn đề (tự sự)…

II. Phần Tập làm văn trong chương trình ngữ văn THCS

Câu 1 (trang 171 sgk Ngữ văn 9 Tập 2)

- Phần Đọc hiểu văn bản và phần Tập làm văn có mối quan hệ với nhau. Việc đọc hiểu văn bản là phần cung cấp văn bản tiêu biểu cho học sinh về loại văn bản học ở Tập làm văn. Học cách làm văn bản trong Tập làm vãn giúp cho học sinh hiểu rõ hơn cấu tạo, đặc điểm của phương thức biểu đạt có trong văn bản ở phần Đọc hiểu văn bản.

- Ví dụ : Trong chương trình học, có những sự kết hợp như : yêu cầu viết 1 bài văn nghị luận, biểu cảm, tự sự…về một vấn đề, sự vật, sự việc nào đó. Học sinh có thể căn cứ vào cách thức xây dựng luận điểm, cách viết, cách sáng tạo…để tổ chức ý bài văn của mình.

Câu 2 (trang 171 sgk Ngữ văn 9 Tập 2)

- Phần Tiếng Việt giúp học sinh nắm các quy tắc dùng từ, đặt câu, hội thoại,... Từ đó để phân tích cái hay, cái đẹp trong văn; giúp HS viết đúng và hay hơn trong khi làm bài làm văn.

Câu 3 (trang 171 sgk Ngữ văn 9 Tập 2)

* Ý nghĩa các phương thức biểu đạt :

- Phương thức miêu tả, tự sự giúp làm các bài văn về tự sự, miêu tả hay, sinh động, hấp dẫn.

- Yếu tố nghị luận, thuyết minh : giúp tư duy logic, thuyết phục về một vấn đề.

- Biểu cảm : giúp có cảm xúc sâu sắc, chân thực hơn khi làm văn.

III. Các kiểu văn bản trọng tâm

Câu hỏi (trang 171 sgk Ngữ văn 9 Tập 2)

1. Văn bản thuyết minh

a) Văn bản thuyết minh có đích biểu đạt: giúp người đọc có tri thức khách quan và có thái độ đúng đắn đối với vấn đề thuyết minh.

b) Muốn làm được vãn bản thuyết minh, cần chuẩn bị những hiểu biết về đề tài, những tư liệu liên quan.

c) Các phương pháp thường dùng trong văn bản thuyết minh: nêu khái niệm, đưa ra số liệu, dẫn chứng,...

d) Ngôn ngừ trong văn bản thuyết minh cần chính xác, khách quan, đơn nghĩa.

2. Văn tự sự

a) Văn bản tự sự có đích biểu dạt là thể hiện con người, cuộc sống, bày tỏ thái độ của người viết.

b) Các yêu tố tạo thành văn bản tự sự: sự kiện và con người.

c) Văn bản tự sự thương kết hợp với các yếu tố miêu tả, nghị luận, biểu cảm nhằm tạo thuận lợi cho việc trình bày các sự kiện, con người một cách sinh động.

d) Ngôn ngữ trong văn bản tự sự có đặc điểm: giàu hình ảnh và biểu cảm.

3. Văn bản nghị luận

a) Văn bản nghị luận có đích biểu đạt là thuyết phục người đọc tin theo cái đúng, cái tốt, từ bỏ cái sai, cái xấu.

b) Văn bản nghị luận do các yếu tcí luận điểm, luận cứ, lập luận tạo thành.

c) Yêu cầu đối với luận điểm, luận cứ, lập luận là phải đúng đắn, hợp lí, chân thật, chặt chẽ, khoa học, có cơ sở thực tiễn và lí luận.

d) Dàn bài chung của bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống:

a. Mở bài

- Dẫn dắt vào đề (…) để giới thiệu chung về những vấn đề có tính bức xúc mà xã hội ngày nay cần quan tâm.

- Giới thiệu vấn đề nghị luận đặt ra ở đề bài: hiện tượng đời sống mà đề bài đề cập…

b. Thân bài:

 Bước 1: Trình bày thực trạng – Mô tả  hiện tượng đời sống được nêu ở đề bài (…). Có thể nêu thêm hiểu biết của bản thân về hiện tượng đời sống đó (…).

Lưu ý: Khi miêu tả thực trạng, cần đưa ra những thông tin cụ thể, tránh lối nói chung chung, mơ hồ mới tạo được sức thuyết phục.

- Tình hình, thực trạng trên thế giới (…)

- Tình hình, thực trạng trong nước (…)

- Tình hình, thực trạng ở địa phương (…)

 Bước 2: Phân tích những nguyên nhân – tác hại của hiện tượng đời sống đã nêu ở trên.

- Ảnh hưởng, tác động - Hậu quả, tác hại của hiện tượng đời sống đó:

- Ảnh hưởng, tác động - Hậu quả, tác hại đối với cộng đồng, xã hội (…)

- Hậu quả, tác hại đối với cá nhân mỗi người (…)

Nguyên nhân:

- Nguyên nhân khách quan (…)

- Nguyên nhân chủ quan (…)

 Bước 3:  Bình luận về hiện tượng ( tốt/ xấu, đúng /sai...)

- Khẳng định: ý nghĩa, bài học từ hiện tượng đời sống đã nghị luận.

- Phê phán, bác bỏ một số quan niệm và nhận thức sai lầm có liên quan đến hiện tượng bàn luận (…).

- Hiện tượng từ góc nhìn của thời hiện đại, từ  hiện tượng nghĩ về những vấn đề có ý nghĩa thời đại

 Bước 4:  Đề xuất những giải pháp:

* Lưu ý: Cần dựa vào nguyên nhân để tìm ra những giải pháp khắc phục.

* Những biện pháp tác động vào hiện tượng đời sống để ngăn chặn (nếu gây ra hậu quả xấu) hoặc phát triển (nếu tác động tốt):

- Đối với bản thân…

- Đối với địa phương,  cơ quan chức năng:…

- Đối với xã hội, đất nước: …

- Đối với toàn cầu

c. Kết bài:

- Khẳng định chung về hiện tượng đời sống đã bàn (…)

- Lời nhắn gửi đến tất cả mọi người (…)

e. Dàn bài về nghị luận một tác phẩm truyện( hoặc đoạn trích):

1. Mở bài:

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm

- Giới thiệu luận đề cần giải quyết. (cần bám sát đề bài để giới thiệu luận đề cho rõ ràng, chính xác. Luận đề cần dẫn lại nguyên văn yêu cầu của đề). 

2. Thân bài: 

a) Khái quát đầu: 

Giới thiệu về hoàn cảnh sáng tác, tác giả, tác phẩm, nội dung chính,… và giải thích nhận định nếu có

b) Phân tích:

- Nêu luận điểm 1 – luận cứ 1 – luận cứ 2,…(Các luận điểm, luận cứ này chính là các ý 1,2,3…ý a, ýb,..mà các thầy cô đã giảng dạy trong bài học về tác phẩm ấy). Các em cần chỉ ra giá trị nội dung thứ nhất là gì, trong đó chứa đựng giá trị nghệ thuật gì?, giá trị tư tưởng tình cảm gì?,… 

- Nêu luận điểm 2 – luận cứ 1 – luận cứ 2,…Cần chỉ ra giá trị nội dung thứ 2, trong đó chứa đựng giá trị nghệ thuật gì, giá trị tư tưởng tình cảm gì?,… 

- Nhận định chung: khắc sâu giá trị tư tưởng – chỉ ra thành công về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm (so sánh với các tác phẩm khác cùng thời) và nêu hạn chế của nó (nếu có).

c) Khái quát cuối: 

Nêu những giá trị, ý nghĩa về nội dung và nghệ thuật, khẳng định lại vấn đề nghị luận, mở rộng, liên hệ, so sánh với những tác phẩm khác

3. Kết bài: 

- Khẳng định giá trị văn học của tác phẩm ở 2 mặt nội dung và nghệ thuật. 

- Sau khi đã có dàn ý, các em cần phải biết dựng đoạn dựa theo các luận điểm vừa tìm ra. 

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Tổng kết phần Tập làm văn

* Nắm vững khái niệm và phân biệt được các phương thức biểu đạt hay nhầm:

- Tự sự và miêu tả: Văn tự sự trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân quả dẫn đến kết cục biểu lộ ý nghĩa. Nhằm mục đích biểu hiện con người, quy luật đời sống bày tỏ tình cảm thái độ. Còn miêu tả thì tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện tượng làm cho chúng biển hiện. Nhằm mục đích giúp con người cảm nhận và hiểu được chúng.

- Thuyết minh khác tự sự và miêu tả: Văn thuyêt minh tập trung trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả có ích, có hại của sự vật hiện tượng. Nhằm mục đích giúp người đọc có tri thức khách quan và có thái độ đúng đắn với chúng.

- Biểu cảm khác thuyết minh: Văn biểu cảm bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm xúc của con người đối với con người, thiên nhiên, xă hội, sự vật nhằm mục đích bày tỏ tình cảm và khơi gợi lòng đồng cảm gây xúc động ở người đọc.

- Nghị luận khác điều hành: Văn nghị luận trình bày tư tưởng, chủ trương, quan điểm của con người đối với tự nhiên xã hội và con người bằng các luận điểm, luận cứ và cách lập luận. Nhằm mục đích thuyêt phục mọi người tin theo cái đúng, cái tốt, từ bỏ cái sai, cái xấu. Còn văn điều hành trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm về pháp lí các ý kiến, nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí, trình bày các quyết định của người có thẩm quyền đối với người có trách nhiệm thực thi công việc; trình bày các thỏa thuận giữa công dân với nhau về lợi ích và nghĩa vụ nhằm đảm bảo các quan hệ bình thường giữa người và người theo quy định và pháp luật.

Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 9 hay, chi tiết khác:

Tôi và chúng ta (trích cảnh ba)

Tổng kết phần Văn học

Kiểm tra tổng hợp cuối năm

Tổng kết phần Văn học (tiếp theo)

Thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi

1 542 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: