Soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du) hay, ngắn gọn

Hướng dẫn soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du) Ngữ văn lớp 9 hay, ngắn gọn nhất và đủ ý giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung chính bài Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du) để chuẩn bị bài và soạn văn 9. Mời các bạn đón xem:

1 3746 lượt xem
Tải về


Soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du) - Ngữ văn 9

A. Soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du) ngắn gọn

Phần đọc - hiểu văn bản

Câu 1 (trang 95 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)

* Cảnh thiên nhiên trong sáu câu thơ đầu:

 - Không gian:

+ Hình ảnh thiên nhiên đối lập: “non xa” - “trăng gần” - Kiều ở trên lầu cao nhìn xuống dãy núi xa và mảnh trăng như ở cùng một trong một vòm trời.

+ “Bốn bề” kết hợp với từ láy “bát ngát” gợi ra một không gian rộng lớn, vô tận của thiên nhiên trước lầu Ngưng Bích.

+ “Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia” - những sự vật tưởng chừng như chẳng có sự liên kết nào.

- Thời gian: “trăng gần” - ban đêm thanh vắng, “mây sớm đèn khuya” chỉ sự tuần hoàn của thời gian.

- Qua khung cảnh thiên nhiên có thể thấy Thúy Kiều đang ở trong hoàn cảnh, tâm trạng: cô đơn, buồn tủi.

- Từ ngữ góp phần diễn tả hoàn cảnh và tâm trạng ấy: “khóa xuân” - khóa kín tuổi xuân, ý nói cấm cung (con gái nhà quyền quý trong xã hội xưa thường không được ra khỏi phòng) - nhưng ở đây là nói đến việc Kiều bị giam lỏng.

Câu 2 (Trang 95 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)

* Tám câu thơ tiếp theo nói lên nỗi nhớ thương của Kiều.

a. 

- Trong cảnh ngộ của mình Kiều nhớ đến người thân (cha mẹ) và người thương (Kim Trọng).

- Nàng nhớ đến Kim Trọng trước.

- Ý kiến: Hợp lý

- Lý do: Nguyễn Du để Kiều nhớ đến Kim Trọng trước sẽ phù hợp với diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều trong hoàn cảnh bị Mã Giám Sinh làm nhục, bị lừa ép bán đến chốn lầu xanh (chà đạp cả về thể xác lẫn tinh thần) thì Kiều cảm thấy xót xa, đau khổ khi đã không giữ được lời thề nguyện với Kim Trọng, chẳng biết “tấm thân gột rửa bao giờ cho phai”.

b.

* Nỗi nhớ người yêu:

- “Người dưới nguyệt chén đồng”: hình ảnh Kiều và Kim Trọng cùng nhau đính ước được nàng hồi tưởng lại.

- “Tin sương luống những rày trông mai chờ”: Kim Trọng trở về nơi quê nhà, liệu đã nghe tin nàng phải bán mình chuộc cha hay vẫn còn mong nhớ, chờ đợi.

- Thành ngữ “bên trời góc bể” kết hợp với từ láy “bơ vơ” gợi ra sự cách trở, xa xôi giữa Thúy Kiều và Kim Trọng.

- “Tấm son”: tấm lòng son sắc thủy chung của Kiều biết đến bao giờ mới “gột rửa cho phai”.

→ Nàng Kiều khi nhớ đến Kim Trọng vẫn gìn giữ được tấm lòng thủy chung son sắc.

* Nỗi nhớ người thân:

- “Xót người tựa cửa hôm mai”: Sự đau đớn, xót xa không biết lúc này cha mẹ ở nhà có cảm thấy lo lắng cho mình không.

- “Quạt nồng ấp lạnh”: Gợi hình ảnh mùa hè trời nóng thì quạt cho cha mẹ ngủ, mùa đông trời lạnh thì vào nằm trước trong giường để khi cha mẹ ngủ, chỗ nằm đã ấm sẵn.

- “Sân Lai cách mấy nắng mưa/Có khi gốc tử đã vừa người ôm”: Ý chỉ cha mẹ đã có tuổi rồi, cần người ở bên phụng dưỡng nhưng Kiều lại không thể bên cạnh.

→ Nỗi đau đớn, xót xa khi không thể ở bên hiếu thảo với cha mẹ.

c.

Kiều đã hi sinh thân mình vì đạo hiếu, khi lâm vào tình cảnh đáng thương, nàng lại một lòng nhớ đến Kim Trọng, nhớ thương cha mẹ, quên cả cảnh ngộ của mình. Trong đoạn trích này, Kiều hiện ra với đức vị tha cao đẹp.

Câu 3 (trang 96 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)

a.

- Cảnh vật ở đây là hư ảo.

- Nét chung: thể hiện nỗi buồn của nàng Kiều.

- Nét riêng:

+ “cửa bề chiều hôm/Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa”: Không gian bao la rộng lớn, Kiều nhớ về quê hương. Hình ảnh “con thuyền” gợi nhớ về quê hương, nàng mong muốn trở về nhưng không biết đến khi nào.

+ “mặt nước mới sa/Hoa trôi man mác biết là về đâu”: Hình ảnh những cánh hoa trôi giữa dòng nước cũng giống như cuộc đời nàng bị vùi dập.

+ “nội cỏ rầu rầu.Chân mây mặt đất một màu xanh xanh”: Dường như thiên nhiên cũng nhuốm màu tâm trạng, màu xanh không phải của hy vọng mà là màu xanh của tuyệt vọng, mất phương hướng.

+ “gió cuốn mặt duềnh/Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”: Dường như ta nghe được âm thanh của tiếng sóng vỗ đang kêu. Đó là dự cảm về những sóng gió cuộc đời đang bủa vây lấy nàng. Kiều cảm nhận được, cảm thấy xót xa và đau đớn.

b.

Cụm từ “buồn trông” lặp lại bốn lần trong câu thơ giống như những lớp sóng trùng điệp khiến cho nỗi buồn giống như nối tiếp nhau, hết lớp này đến lớp khác.

Phần luyện tập

Câu 1 (trang 96 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)

- Tả cảnh ngụ tình hiểu đơn giản là qua việc miêu tả cảnh vật để gửi gắm tâm trạng. Đây là một thủ pháp nghệ thuật được sử dụng nhiều trong văn học xưa.

- Phân tích: Nguyễn Du đã miêu tả hình ảnh thiên nhiên để gửi gắm tâm trạng của Kiều.

+ “ Buồn trông cửa bề chiều hôm/ Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa”: Không gian bao la rộng lớn, Kiều nhớ về quê hương. Hình ảnh “con thuyền” gợi nhớ về quê hương, nàng mong muốn trở về nhưng không biết đến khi nào.

+ “Buồn trông mặt nước mới sa/ Hoa trôi man mác biết là về đâu”: Hình ảnh những cánh hoa trôi giữa dòng nước cũng giống như cuộc đời nàng bị vùi dập.

+ “Buồn trông nội cỏ rầu rầu/ Chân mây mặt đất một màu xanh xanh”: Dường như thiên nhiên cũng nhuốm màu tâm trạng, màu xanh không phải của hy vọng mà là màu xanh của tuyệt vọng, mất phương hướng.

+ “ Buồn trông gió cuốn mặt duềnh/Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”: Dường như ta nghe được âm thanh của tiếng sóng vỗ đang kêu. Đó là dự cảm về những sóng gió cuộc đời đang bủa vây lấy nàng. Kiều cảm nhận được, cảm thấy xót xa và đau đớn.

→ Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình cho thấy tài năng bậc thầy của Nguyễn Du.

Câu 2 (trang 96 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)

-  Học thuộc lòng đoạn thơ

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)

I. Tác giả

a. Cuộc đời

- Nguyễn Du (1765-1820), tên tự là Tố Như, hiêụ Thanh Hiên.

- Quê quán :

+ Quê cha: Tiên Điền, Hà Tĩnh

+ Quê mẹ: Từ Sơn, Bắc Ninh

→ Giúp Nguyễn Du có điều kiện tiếp xúc với nhiều vùng văn hóa, dùi mài kinh sử, vốn sống, vốn hiểu biết phong phú.

b. Sự nghiệp văn học

- Sự nghiệp sáng tác: được đánh giá cao cả về chữ Hán và chữ Nôm với tinh thần nhân đạo sâu sắc, các giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật đạt đến đỉnh cao.

- Tác phẩm tiêu biểu:

+ Sáng tác bằng chữ Hán: Thanh Hiên thi tập, Nam trung tạp ngâm, Bắc hành tạp lục

+ Sáng tác bằng chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh, Văn chiêu hồn

Soạn bài Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du) hay, ngắn gọn (ảnh 1)

II. Tác phẩm

1. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ

- Truyện Kiều (Đoạn trường tân thanh) được Nguyễn Du sáng tác vào đầu thế kỉ 19 (khoảng 1805-1809)

- Nguyễn Du sáng tác Truyện Kiều có dựa trên cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Trung Quốc nhưng phần sáng tạo của Nguyễn Du là vô cùng lớn, mang đến sự thành công và sức hấp dẫn cho tác phẩm.

2. Thể loại

- Truyện thơ Nôm

3. Bố cục

- 6 câu đầu: Hoàn cảnh cô đơn tội nghiệp của Thúy Kiều

- 8 câu tiếp: Nỗi nhớ thương Kim Trọng và nhớ thương cha mẹ của Kiều

- 8 câu cuối: Tâm trạng đau buồn và dự cảm trước tương lai sóng gió

4. Giá trị nội dung

Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích đã miêu tả thành công nội tâm nhân vật Thúy Kiều cho thấy nỗi cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thủy chung hiếu thảo của nàng.

5. Giá trị nghệ thuật

Đoạn trích thành công ở nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, sử dụng các biện pháp tu từ như điệp ngữ, liệt kê…

Bài giảng Ngữ văn 9 Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)

Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 9 hay, chi tiết khác:

Mã Giám Sinh mua Kiều (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)

Trau dồi vốn từ

Viết bài tập làm văn số 2 - Văn tự sự

Thúy Kiều báo ân báo oán

Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga

1 3746 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: