Soạn bài Kiểm tra về truyện trung đại hay, ngắn gọn

Hướng dẫn soạn bài Kiểm tra về truyện trung đại Ngữ văn lớp 9 hay, ngắn gọn nhất và đủ ý giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung chính bài Kiểm tra về truyện trung đại để chuẩn bị bài và soạn văn 9. Mời các bạn đón xem:

1 905 lượt xem
Tải về


Soạn bài Kiểm tra về truyện trung đại - Ngữ văn 9

A. Soạn bài Kiểm tra về truyện trung đại ngắn gọn

Câu 1 (Trang 134 sgk Ngữ văn 9 Tập 1): 

Lập bảng thống kê, ghi những kiến thức cần thiết vào từng cột theo mẫu

STT

Tên văn bản

(đoạn trích, tác phẩm)

Tác giả

Nội dung chính

Đặc sắc nghệ thuật

1

Chuyện người con gái Nam Xương

Nguyễn Dữ

Tác phẩm đã thể hiện niềm cảm thương sâu sắc đối với số phận của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến xưa.

Các yếu tố tưởng tượng, kì ảo, miêu tả nhân vật, kết hợp tự sự với trữ tình...

2

Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh

Phạm Đình Hổ

Tác phẩm đã phản ánh đời sống xa hoa của vua chúa và sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê - Trịnh

Nghệ thuật viết tuỳ bút chân thực, hấp dẫn

3

Hoàng Lê nhất thống chí

Ngô gia văn phái

Tác phẩm đã tái hiện chân thực hình ảnh người anh hùng áo vải Quang Trung qua chiến công đại phá quân Thanh cũng như sự thất bại thảm hại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống

Lối kể chuyện xen với miêu tả, những đoạn đối thoại… giúp cho câu chuyện trở nên chân thực, sống động….

4

Truyện Kiều

Nguyễn Du

Truyện Kiều bức tranh hiện thực về một xã hội bất công, tàn bạo cũng như là tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người.

Bút pháp nghệ thuật ước lệ, nghệ thuật miêu tả và khắc hoạ hình tượng đặc sắc

5

Truyện Lục Vân Tiên

Nguyễn Đình Chiểu

Tác phẩm thể hiện khát vọng cứu đời, cứu người của tác giả.

Ngôn ngữ mộc mạc, bình dị, lối kể chuyện tự nhiên, sinh động

 

Câu 2 (Trang 134 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)

 * Phân tích vẻ đẹp và số phận đầy bi kịch của người phụ nữ qua tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương và qua các đoạn trích Truyện Kiều.

Vẻ đẹp:

- Cả 2 đều có vẻ đẹp ở nhan sắc, tài năng, tâm hồn, tình cảm:

+ Vũ Nương: tính tình thùy mị nết na, tư dung tốt đẹp

+ Thúy Kiều: tài sắc vẹn toàn, thông minh vốn sẵn tính trời, cầm - kỳ - thi - họa đều am hiểu

Bi kịch:

- Sự đau đớn, oan khuất: Nàng Vũ Nương là nạn nhân của chế độ phong kiến nam quyền đầy bất công đối với người phụ nữ. Vũ Nương bị nghi oan, không minh oan được, phải gieo mình xuống sông tự vẫn.

- Cuộc đời bất hạnh: Nàng Kiều lại là nạn nhân của xã hội đồng tiền đen bạc. Vì tiền mà bọn sai nha gây nên cảnh tan tác, chia lìa gia đình Kiều. Thúy Kiều và Kim Trọng đã từng thề nguyền dưới trăng vậy mà bỗng chốc mối tình ấy tan vỡ.

- Sự chà đạp nhân phẩm: Vũ Nương bị chồng nghi ngờ, đến nỗi phải tự vẫn. Thúy Kiều bị coi như một món hàng đem ra mua bán, bị giam hãm ở lầu Ngưng Bích.

Câu 3 (trang 134 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)

* Bộ mặt xấu xa, thối nát của giai cấp thống trị, của xã hội phong kiến được thể hiện qua các văn bản Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh, Hoàng Lê nhất thống chí, Mã Giám Sinh mua Kiều:

* Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh:

- Hiện thực đất nước ta trong thời kỳ vua Lê - chúa Trịnh: mục nát, hỗn loạn. Vua chúa ăn chơi hưởng lạc, không quan tâm đến việc triều chính.

- Quan lại không khuyên can mà còn ỷ vào điều đó để lũng loạn thêm.

* Hoàng Lê nhất thống chí: Hèn nhát, bất tài của vua tôi nhà Lê trước tình cảnh đất nước bị giặc ngoại bang xâm lược.

* Mã Giám Sinh mua Kiều:

- Tố cáo xã hội đồng tiền đã đẩy con người vào tình cảnh khổ cực, đau đớn.

- Bày tỏ thái độ căm phẫn trước bọn buôn buôn người giả dối, bất nhân.

Câu 4 (Trang 134 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)

* Hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ:

- Con người hành động mạnh mẽ, quyết liệt

- Là người có trí tuệ sáng suốt, có tầm nhìn xa trông rộng

- Có ý chí kiên cường, biết trọng nhân tài và tài dùng binh như thần

* Lục Vân Tiên:

- Người anh hùng với lý tưởng đạo đức cao đẹp: Hành động cứu Kiều Nguyệt Nga

- Con người có học thức, coi trọng lễ giáo phong kiến: Lục Vân Tiên gặp và trò chuyện với Kiều Nguyệt Nga

- Phương châm sống của một đáng nam nhi: thấy việc nghĩa không làm thì không phải là anh hùng.

+ Lục Vân Tiên khi nghe Kiều Nguyệt Nga ngỏ ý báo đáp ân tình thì đã cười và từ chối: “Làm ơn há dễ trông người trả ơn… Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”.

Câu 5 (trang 134 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)

* Về Nguyễn Du:

- Thời đại: Cuộc đời ông gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XX: chế độ phong kiến khủng hoảng, phong trào nông dân nổi ra khắp nơi…

- Gia đình: Ông sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và giàu truyền thống về văn chương.

- Cuộc đời:

+ Ông từng sống phiêu bạt nhiều năm trên đất Bắc (1786 - 1796) nên am hiểu văn hóa Trung Quốc - biết đến Kim Vân Kiều truyện.

+ Nguyễn Du cũng am hiểu văn hóa dân tộc, vốn sống phong phú và niềm cảm thông sâu sắc với những nỗi khổ của nhân dân.

→ Nguồn cảm hứng sáng tác Truyện Kiều.

* Tóm tắt truyện Kiều:

- Phần 1: Gặp gỡ và đính ước

Truyện Kiều kể về cuộc đời của Thúy Kiều - một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn nhưng cuộc đời nhiều bất hạnh. Trong một lần du xuân, Kiều vô tình gặp gỡ Kim Trọng và có một mối tình đẹp đẽ bên chàng Kim. Hai người chủ động gặp gỡ và đính ước với nhau.

- Phần 2. Gia biến và lưu lạc

Gia đình Kiều bị nghi oan, cha bị bắt, Kiều quyết định bán mình để chuộc cha. Trước khi bán mình, Kiều trao duyên cho em gái là Thúy Vân. Thúy Kiều bị bọn buôn người là Mã Giám Sinh và Tú Bà lừa bán vào lầu xanh. Sau đó, nàng được Thúc Sinh cứu vớt khỏi cuộc đời kỹ nữ. Những rồi Kiều lại bị Hoạn Thư - vợ Thúc Sinh ghen tuông, đày đọa. Nàng một lần nữa bị rơi vào chốn thanh lâu. Ở đây, Kiều gặp được Từ Hải - một “anh hùng đầu đội trời, chân đạp đất”. Từ Hải lấy Kiều và giúp nàng báo ân báo oán. Do mắc lừa tổng đốc Hồ Tôn Hiến, Kiều vô tình đẩy Từ Hải vào chỗ chết. Đau đớn, nàng trẫm mình xuống sông thì được sư Giác Duyên cứu.

- Phần 3. Đoàn tụ

Lại nói Kim Trọng khi từ Liêu Dương chịu tang chú xong quay về, biết Thúy Kiều gặp phải biến cố thì đau lòng. Chàng kết hôn cùng Thúy Vân nhưng vẫn ngày nhớ đêm mong gặp lại Kiều. Chàng liền quyết tâm đi tìm nàng, gia đình đoàn tụ. Túy Kiều nối lại duyên với Kim Trọng nhưng cả hai đã nguyện ước “duyên đôi lứa cũng là duyên bạn bầy”.

Câu 6 (trang 134 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)

* Giá trị nhân đạo của Truyện Kiều:

- Khẳng định đề cao vẻ đẹp, tài năng của con người.

- Bộc lộ sự thương xót, đồng cảm cho số phận của người phụ nữ trong xã hội xưa.

- Lên án những thế lực tàn bạo chà đạp lên tài sắc và nhân phẩm của người phụ nữ.

- Đề cao tấm lòng nhân hậu, vị tha của người phụ nữ dù có phải trải qua nhiều bất hạnh.

Câu 7 (trang 134 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)

* Nghệ thuật Truyện Kiều:

- Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ: giàu tính dân tộc

- Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên:

+ Miêu tả thiên nhiên trực tiếp: lựa chọn miêu tả thiên nhiên theo lối chấm phá (Cảnh ngày xuân).

+ Miêu tả thiên nhiên theo lối tả cảnh ngụ tình (Kiều ở lầu Ngưng Bích)

- Nghệ thuật miêu tả nhân vật:

+ Bút pháp ước lệ tượng trưng (vẻ đẹp Thúy Vân, Thúy Kiều)

+ Miêu tả nội tâm nhân vật (Kiều ở lầu Ngưng Bích)

+ Khắc họa tính cách nhân vật qua đối thoại (Thúy Kiều báo ân báo oán)

Bài giảng Ngữ văn 9 Kiểm tra về truyện trung đại

Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 9 hay, chi tiết khác:

Tổng kết về từ vựng (tiếp theo)

Nghị luận trong văn bản tự sự

Đoàn thuyền đánh cá

Bếp lửa

Tổng kết về từ vựng (tiếp theo)

1 905 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: