Soạn bài Các phương châm hội thoại (tiếp theo) hay, ngắn gọn

Hướng dẫn soạn bài Các phương châm hội thoại (tiếp theo) Ngữ văn lớp 9 hay, ngắn gọn nhất và đủ ý giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung chính bài Các phương châm hội thoại (tiếp theo) để chuẩn bị bài và soạn văn 9. Mời các bạn đón xem:

1 2627 lượt xem
Tải về


Soạn bài Các phương châm hội thoại (tiếp theo) - Ngữ văn 9

A. Soạn bài Các phương châm hội thoại (tiếp theo) ngắn gọn

I. Phương châm quan hệ

Câu hỏi (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 9 Tập 1):

- Thành ngữ “Ông nói gà, bà nói vịt” dùng để chỉ tình huống hội thoại: Ông nói về nội dung này nhưng bà lại nói đến nội dung khác.

- Khi tình huống như vậy xảy ra thì đoạn hội thoại sẽ trở nên vô nghĩa, người giao tiếp không hiểu đối phương đang nói về vấn đề gì.

- Bài học: Cần nói đúng chủ đề, nội dung giao tiếp.

II. Phương châm cách thức

Câu 1 (trang 21 sgk Ngữ văn lớp 9 Tập 1):

- Hai thành ngữ này chỉ cách nói dài dòng, không nói vào trọng tâm vấn đề.

- Ảnh hưởng: Khiến cho người tham gia giao tiếp cảm thấy khó hiểu, không đạt được hiệu quả giao tiếp.

- Như vậy, trong giao tiếp cần tuân thủ cách nói mạch lạc, rõ ràng và tránh những nội dung không cần thiết.

Câu 2 (trang 22 sgk Ngữ văn lớp 9 Tập 1):

- Có thể hiểu câu trên theo hai cách:

+ Một là đồng ý với những nhận xét, đánh giá của mọi người về truyện ngắn do ông ấy sáng tác.

+ Hai là đồng ý với những nhận xét, đánh giá trong truyện ngắn của ông ấy.

- Cần nói cụ thể, rõ ràng hơn về đối tượng mà “tôi đồng ý”.

- Như vậy, trong giao tiếp cần nói cụ thể, rõ ràng về nội dung giao tiếp.

III. Phương châm lịch sự

Câu hỏi (trang 22 sgk Ngữ văn lớp 9 Tập 1):

- Cậu bé và người ăn xin đều cảm thấy mình đã nhận được một điều gì đó qua cách trò chuyện tôn trọng, lịch sử và đầy tình cảm của đối phương.

+ Cậu bé: Nhận được cách tôn trọng người nghèo khổ, khó khăn.

+ Người ăn xin: Tình yêu thương, sự chia sẻ của cậu bé.

+ Bài học: Khi giao tiếp cần tôn trọng đối phương (tránh vi phạm phương châm lịch sự).

IV. Luyện tập

Câu 1 (trang 23 sgk Ngữ văn lớp 9 Tập 1):

- Qua những câu tục ngữ, ông cha ta muốn khuyên dạy chúng ta:

+ Cách ăn nói, trò chuyện vô cùng quan trọng trong cuộc sống.

+ Câu ca dao, tục ngữ muốn răn dạy: Con người khi giao tiếp, cần phải tế nhị, tôn trọng người khác.

- Một số câu có nội dung tương tự:

+ Tục ngữ: Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời; Ăn có nhai, nói có nghĩ; Lời nói, gói vàng…

+ Ca dao:

Chim khôn kêu tiếng rảnh rang

Người khôn nói tiếng dịu dàng, dễ nghe.

Câu 2 (trang 23 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)

- Phép tu từ có liên quan trực tiếp tới phương châm lịch sự là: nói giảm nói tránh.

+ Cho ví dụ: Ông ấy đã đi rồi, các con ạ.

+ Lý do: Từ “đi” sử dụng biện pháp nói giảm, nói tránh (thay cho từ chết). Vừa thể hiện sự tôn kính, lịch sử vừa giúp người nghe không cảm thấy đau lòng.

Câu 3 (trang 23 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)

a. Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê bai là nói mát.

b. Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là nói hớt.

c. Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là nói móc.

d. Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là nói leo.

e. Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là nói ra đầu ra đuôi.

- Phương châm lịch sự: nói mát, nói hớt, nói móc, nói leo.

- Phương châm cách thức: nói ra đầu ra đũa.

Câu 4 (trang 23 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)

a. nhân tiện đây xin hỏi

Vì: Khi người nói muốn hỏi một câu không đúng nội dung chủ đề giao tiếp, sử dụng cụm từ trên để tránh vi phạm phương châm quan hệ.

b. cực chẳng đã tôi phải nói, tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ qua cho…

Vì: Khi người nói muốn đề cập đến những vấn đề tiêu cực của đối phương, nhưng muốn giảm nhẹ đi để tránh vi phạm phương châm lịch sự.

c. đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế…

Vì: Khi muốn nhắc nhở không nên có những lời nói thể hiện sự thiếu tôn trọng người xung quanh, vi phạm phương châm lịch sử.

Câu 5 (trang 24 sgk Ngữ văn 9 Tập 1)

- nói băm nói bổ: nói với ý xỉa xói, không dễ nghe (Phương châm lịch sự)

- nói như đấm vào tai: nói ra những lời khó nghe, khiến người nghe cảm thấy khó chịu, đau đớn (Phương châm lịch sự)

- điều nặng tiếng nhẹ: nói để chỉ trích, đặt lỗi lầm cho người nghe (Phương châm lịch sự)

- nửa úp nửa mở: nói không rõ ràng, mơ hồ (Phương châm cách thức)

- mồm loa mép giải: to tiếng, lắm lời (Phương châm lịch sự)

- đánh trống lảng: cố tình nói đến một vấn đề khác, không đúng nội dung cuộc giao tiếp (Phương châm quan hệ)

- nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói một cách thô tục, thiếu tế nhị (Phương châm lịch sự)

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Các phương châm hội thoại (tiếp theo)

1. Phương châm quan hệ

- Khi hội thoại, tranh luận cần tập trung đúng chủ đề đó, trách nói lạc đề.

VD:

+ Nói hươu, nói vượn

+ Ông nói gà bà nói vịt

2. Phương châm cách thức

- Trong lúc giao tiếp, cần chú ý nói mạch lạc, ngắn gọn, tránh cách nói mơ hồ, nội dung không gắn kết và logic với nhau.

VD: 

+ Nói dông nói dài

+ Nói dây cà ra dây muống

+ Nói ấp a ấp úng

3. Phương châm lịch sự

- Tùy người giao tiếp với mình có vai vế, cấp bậc như thế nào mà ta chọn cách xưng hô và giọng điệu thích hợp nhất.

VD:

+ Lời chào cao hơn mâm cỗ

+ Lời nói gói vàng

+ Nói băm nói bổ

Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 9 hay, chi tiết khác:

Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh

Luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh

Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em

Các phương châm hội thoại (tiếp theo)

Xưng hô trong hội thoại

1 2627 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: