Soạn bài Quê hương hay, ngắn gọn

Hướng dẫn soạn bài Quê hương Ngữ văn lớp 8 hay, ngắn gọn nhất và đủ ý giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung chính bài Quê hương để chuẩn bị bài và soạn văn 8. Mời các bạn đón xem:

1 857 lượt xem
Tải về


Soạn bài Quê hương - Ngữ văn 8

A. Soạn bài Quê hương ngắn gọn :

Phần đọc - hiểu văn bản

Câu 1 ( trang 18 SGK Ngữ văn 8, Tập 2)

- Tác giả đã khắc họa sinh động cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi:

+ Trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng → cảnh buổi sớm mai đẹp trời, trong lành.

+ Dân trai tráng bơi thuyền → hình ảnh lao động khỏe khoắn, tràn đầy sức sống.

+ Đoàn thuyền như con tuấn mã (hăng, phăng, vượt) → diễn tả sức mạnh mang màu sắc huyền thoại, cổ tích.

+ Cánh buồm (rướn thân trắng) như mảnh hồn làng → ẩn dụ biểu trưng cho hồn cốt, thần thái của người dân miền biển. Vẻ đẹp mang tầm vóc, ý nghĩa lớn lao.

→ Khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp, bức tranh lao động đầy sức sống và hứng khởi của người dân vùng biển.

- Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về bến: tươi vui, vẻ vang.

+ Không khí đón ghe về: tấp nập, ồn ào, đông vui.

+ Hình ảnh người dân chài: làn da ngăm dám nắng, thân hình nồng thở vị xa xăm → vẻ đẹp rắn chắc, khỏe khoắn mang phong vị người dân miền biển.

+ "cá đầy ghe" vui mừng, biết ơn "biển lặng" mang cho họ những thành quả ngọt ngào.

+ Hình ảnh con thuyền: im, mỏi trở về nằm / chất muối thấm dần thớ vỏ → con thuyền vô tri trở nên có hồn, trong sự mệt mỏi say sưa ( lời Hoài Thanh) vẫn lắng nghe, cảm nhận tinh tế được phong vị cuộc sống.

→ Cảnh tượng tươi vui, hào hứng của đoàn thuyền khi trở về được cảm nhận bằng hồn thơ tinh tế có tình cảm sâu lắng, am hiểu tường tận cuộc sống lao động vất vả đầy thi vị.

Câu 2 (trang 18 SGK Ngữ văn 8, Tập 2)

“Cánh buồm gương to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…”

à Nghệ thuật so sánh ẩn dụ: Cánh buồm được so sánh với mảnh hồn làng, hình ảnh cánh buồm trắng căng phồng, no gió được so sánh hết sức độc đáo, bất ngờ tạo vẻ đẹp lãng mạng. Giúp hình ảnh quen thuộc bỗng trở nên lớn lao thiêng liêng và rất thơ mộng.

“Dân chài lưới làn da ngăm rám nắng.

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.”

 + Hình ảnh người dân làng chài: “Làn da ngăm rám nắng” làn da khỏe khoắn nhuộm nắng gió, mặn mòi của biển. Thân hình “nồng thở vị xa xăm”. “Vị xa xăm ấy” là vị của biển khơi, vị của gió trời. Hình ảnh người dân chài hiện lên khỏe khoắn, mạnh mẽ như một tượng đài của quê hương.

⇒ Lối nói so sánh và biện pháp ẩn dụ khiến hình ảnh con thuyền trở nên có hồn, hình ảnh người dân chài trở nên sinh động, lãng mạn hơn.

Câu 3 (trang 18 SGK Ngữ văn 8, Tập 2)

Tác giả đã dành cho mảnh đất của quê hương mình những tình cảm hết sức chân thật, mộc mạc, giản dị. Từ đó thể hiện sâu sắc tình yêu quê hương tha thiết của ông.

Câu 4 (trang 18 SGK Ngữ văn 8, Tập 2)

Nghệ thuật:

- Giọng thơ mộc mạc, giản dị, ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm.

- Sáng tạo những hình ảnh thơ chân thực, man mác, bay bổng, phong phú.

- Sử dụng phương pháp biểu đạt tự sự đan xen miêu tả và biểu cảm.

II. Luyện tập

Câu 1 (trang 18 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) 

Học sinh học thuộc và tập đọc diễn cảm bài thơ.

Câu 2 (trang 18 SGK Ngữ văn 8, Tập 2) 

Sưu tầm, chép lại một số câu thơ, đoạn thơ về tình cảm quê hương mà em yêu thích nhất.

-    Lòng quê dợn dợn vời con nước

    Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà

                                   (Tràng giang – Huy Cận)

-    Thuở còn thơ ngày hai buổi đến trường

     Yêu quê hương qua từng trang sách nhỏ

                                   (Quê hương – Giang Nam)

-    Quê hương mỗi người chỉ một

     Như là chỉ một mẹ thôi

                                    (Quê hương – Đỗ Trung Quân)

B. Tóm tắt những nội dung chính khi soạn bài Quê hương:

I. Tác giả

1. Tiểu sử

- Tế Hanh (1921- 2009), tên khai sinh là Trần Tế Hanh

- Quê quán: sinh ra tại một làng chài ven biển tỉnh Quảng Ngãi

Soạn bài Quê hương hay, ngắn gọn (ảnh 1)

2. Sự nghiệp

- Ông có mặt trong phong trào thơ Mới ở chặng cuối với những bài thơ mang nỗi buồn và tình yêu quê hương.

- Sau năm 1945, Tế Hanh sáng tác phục vụ cách mạng và kháng chiến.

- Ông được nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.

- Phong cách sáng tác: thơ ông chân thực với cách diễn đạt bằng ngôn ngữ giản dị, tự nhiên và rất giàu hình ảnh, bình dị mà tha thiết.

- Tác phẩm chính: các tập thơ Hoa niên (1945), Gửi miền Bắc (1955), Tiếng sóng (1960), Hai nửa yêu thương (1963).

II. Tác phẩm

1. Hoàn cảnh sáng tác

- Bài thơ viết năm 1939, khi Tế Hanh đang học tại Huế trong nỗi nhớ quê hương-một làng chài ven biển tha thiết. Bài thơ được rút trong tập Nghẹn ngào (1939) và sau đó được in trong tập Hoa niên (1945).

2. Bố cục

- 2 câu đầu: Giới thiệu chung về làng quê.

- 6 câu tiếp: Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá

- 8 câu tiếp: Cảnh thuyền cá về bến.

- 4 câu tiếp: Nỗi nhớ làng chài, nhớ quê hương

3. Nội dung

Bài thơ đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển. Trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và cảnh sinh hoạt lao động chài lưới. Qua đó cho thấy thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết của nhà thơ.

Soạn bài Quê hương hay, ngắn gọn (ảnh 1)

4. Nghệ thuật

- Ngôn ngữ bình dị mà gợi cảm, giọng thơ khỏe khoắn hào hùng

- Hình ảnh thơ phong phú, giàu ý nghĩa

- Nhiều phép tu từ được sử dụng đạt hiệu quả nghệ thuật.

Bài giảng Ngữ văn 8 Quê hương

Xem thêm các bài soạn Ngữ văn 8 hay, chi tiết khác:

Khi con tu hú  

Câu nghi vấn (tiếp theo)  

Thuyết minh về một phương pháp (cách làm)

Tức cảnh Pắc Bó  

Câu cầu khiến

1 857 lượt xem
Tải về


Xem thêm các chương trình khác: